Quy định của pháp luật về xử lý chất thải nguy hại năm 2023

Chất thải nguy hại là một trong những chất gây nguy hiểm đến môi trường cùng đặc biệt là ảnh hưởng tới những người dân sống gần đấy. Để quản lý hiệu quả tốt đối với loại chất thải này, Nhà nước đã xây dựng cùng ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật có liên quan nhằm điều chỉnh, qua đó cũng sẽ góp phần mang lại hiệu quả tốt cho hoạt động quản lý chất thải nguy hại đến môi trường này. Chất thải nguy hại có thể tồn tại ở nhiều trạng thái vật lý khác nhau như khí, chất lỏng hoặc chất rắn. Đây là loại chất thải đặc biệt cùng nó không thể xử lý bằng các phương pháp thông thường như rác thải sinh hoạt. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “Quy định của pháp luật về xử lý chất thải nguy hại” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản quy định

  • Luật Bảo vệ môi trường 2020

Khái niệm về chất thải gây nguy hiểm

Căn cứ Khoản 18, Khoản 20 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

18. Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.

20. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.”

Quy định của pháp luật về xử lý chất thải nguy hại

Theo Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường 2020 thì chất thải nguy hại phải được xử lý bằng công nghệ phù hợp cùng đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

“Điều 84. Xử lý chất thải nguy hại

1. Chất thải nguy hại phải được xử lý bằng công nghệ phù hợp cùng đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Nhà nước khuyến khích cùng có chính sách ưu đãi cho tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cùng cung cấp dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; khuyến khích việc đầu tư cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại quy mô cấp vùng; khuyến khích đồng xử lý chất thải nguy hại.

3. Cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia hoặc quy hoạch có nội dung về xử lý chất thải nguy hại, trừ trường hợp cơ sở đồng xử lý chất thải nguy hại;

b) Bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường theo hướng dẫn;

c) Công nghệ xử lý chất thải nguy hại phải được thẩm định, có ý kiến theo hướng dẫn của pháp luật về chuyển giao công nghệ; khuyến khích áp dụng công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất, công nghệ xử lý kết hợp với thu hồi năng lượng;

d) Có giấy phép môi trường;

đ) Có nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp;

e) Có quy trình vận hành an toàn công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng phù hợp;

g) Có kế hoạch quản lý môi trường gồm nội dung kiểm soát ô nhiễm cùng quản lý chất thải; an toàn lao động, vệ sinh lao động; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; đào tạo, tập huấn định kỳ hằng năm; chương trình giám sát môi trường; đánh giá hiệu quả xử lý chất thải nguy hại; phương án xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường sau khi kết thúc hoạt động;

h) Ký quỹ bảo vệ môi trường theo hướng dẫn tại Điều 137 của Luật này trong trường hợp có hoạt động chôn lấp chất thải.

4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên cùng Môi trường ban hành tiêu chí về công nghệ xử lý chất thải nguy hại; hướng dẫn thực hiện điểm g khoản 3 Điều này.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện quy hoạch có nội dung về xử lý chất thải nguy hại; không hạn chế việc thu gom chất thải nguy hại phát sinh trên địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác về xử lý tại cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn.”

Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại

Theo Khoản 1 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường 2020, chủ nguồn thải chất thải nguy hại có trách nhiệm:

“Điều 83. Khai báo, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại

1. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có trách nhiệm sau đây:

a) Khai báo khối lượng, loại chất thải nguy hại trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường hoặc nội dung đăng ký môi trường;

b) Thực hiện phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ riêng cùng không để lẫn với chất thải không nguy hại, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường;

c) Tự tái sử dụng, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng theo hướng dẫn của pháp luật hoặc chuyển giao chất thải nguy hại cho cơ sở có giấy phép môi trường phù hợp để xử lý.”

Cách quản lý chất thải gây nguy hiểm

Tại Điều 72 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về yêu cầu quản lý đối với chất thải, trong đó bao gồm chất thải nguy hiểm như sau:

“Điều 72. Yêu cầu về quản lý chất thải

1. Yêu cầu chung về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại cùng chất thải rắn công nghiệp thông thường được quy định như sau:

a) Chất thải phải được quản lý trong toàn bộ quá trình phát sinh, giảm thiểu, phân loại, thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy;

b) Chủ nguồn thải chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm tái sử dụng, tái chế, xử lý cùng thu hồi năng lượng từ chất thải hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng, giấy phép môi trường phù hợp để xử lý;

c) Chủ nguồn thải chất thải công nghiệp phải kiểm soát có trách nhiệm phân định chất thải là chất thải nguy hại hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường thông qua hoạt động lấy, phân tích mẫu do cơ sở có chức năng, đủ năng lực thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật. Chất thải công nghiệp sau khi phân định phải được quản lý theo hướng dẫn của pháp luật;

d) Chất thải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu theo hướng dẫn của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sản phẩm, hàng hóa cùng được phép sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất;

đ) Tổ chức, cá nhân vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý có trách nhiệm vận chuyển chất thải đến cơ sở có chức năng, giấy phép môi trường phù hợp hoặc chuyển giao cho tổ chức, cá nhân vận chuyển khác để vận chuyển đến cơ sở có chức năng, giấy phép môi trường phù hợp;

e) Việc quản lý chất thải phóng xạ được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về năng lượng nguyên tử.

2. Yêu cầu chung về quản lý nước thải được quy định như sau:

a) Nước thải phải được thu gom cùng xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận;

b) Nước thải được khuyến khích tái sử dụng khi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường cùng mục đích sử dụng nước;

c) Nước thải có chứa thông số môi trường nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo hướng dẫn về quản lý chất thải nguy hại;

d) Việc xả nước thải sau xử lý ra môi trường phải được quản lý theo hướng dẫn của pháp luật về bảo vệ môi trường, phù hợp với khả năng chịu tải của môi trường tiếp nhận.

3. Khí thải phải được thu gom cùng xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.

4. Tổ chức, cá nhân có phát sinh chất thải có trách nhiệm áp dụng giải pháp tiết kiệm tài nguyên, năng lượng; sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thân thiện môi trường, năng lượng tái tạo; áp dụng công nghệ, chương trình sản xuất sạch hơn, kiểm soát môi trường cùng các biện pháp khác để giảm thiểu phát sinh chất thải; cập nhật thông tin trên cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia khi chuyển giao chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý cho cơ sở có giấy phép môi trường phù hợp.

5. Nhà nước có chính sách xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý cùng thu hồi năng lượng từ quá trình xử lý chất thải; áp dụng công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu, kiểm soát chất thải thứ cấp phát sinh, hạn chế tối đa lượng chất thải rắn phải chôn lấp; khuyến khích đồng xử lý chất thải, sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thay thế.

6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên cùng Môi trường ban hành danh mục chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp phải kiểm soát cùng chất thải rắn công nghiệp thông thường; yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường cùng chất thải nguy hại.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm quản lý chất thải trên địa bàn; ban hành quy định về quản lý chất thải cùng thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo hướng dẫn của pháp luật.

8. Chính phủ quy định chi tiết về phòng ngừa, giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế cùng xử lý chất thải.”

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Thủ tục xin cấp giấy phép xả khí thải công nghiệp chi tiết năm 2023
  • Ngày nghỉ lễ tết lao động có được hưởng nguyên lương không?
  • Thông tư mới nhất về quản lý chất thải nguy hại năm 2023

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định của pháp luật về xử lý chất thải nguy hại” hoặc các dịch vụ khác như là Mẫu hợp đồng góp vốn mua đất của cá nhân. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Hành vi đổ chất thải xuống luồng bị phạt thế nào?

Mức xử phạt hành chính hành vi đổ chất thải không đúng quy định xuống luồng được quy định cụ thể tại Điểm b Khoản 6 Điều 5 Nghị định 132/2015/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, theo đó:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đồng đối với hành vi đổ bùn, đất, đá, cát, sỏi hoặc chất thải khác không đúng quy định xuống luồng, trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng hoặc vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
Vì đó, đối với hành vi này, bạn có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng hoặc bị phạt cảnh cáo.

Việc lưu giữ chất thải nguy hại phải đáp ứng những yêu cầu nào?

Căn cứ tại Khoản 2 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định việc lưu giữ chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
“Điều 83. Khai báo, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại
2. Việc lưu giữ chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phải được lưu giữ riêng theo loại đã được phân loại;
b) Không để lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông thường;
c) Không làm phát tán bụi, rò rỉ chất thải lỏng ra môi trường;
d) Chỉ được lưu giữ trong một khoảng thời gian nhất định theo hướng dẫn của pháp luật.”

Xử lý vi phạm hành chính liên quan đến chất thải nguy hại thế nào?

Theo Điều 21 Nghị định 155/2016/NĐ-CP cùng các điểm a, b, c, d cùng đ khoản 19 Điều 1 Nghị định 55/2021/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm trong việc bảo vệ môi trường đối với chủ nguồn thải chất thải nguy hại, cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Không lập báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ theo hướng dẫn hoặc không lập báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; không gửi báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ hoặc đột xuất cho đơn vị có thẩm quyền theo hướng dẫn hoặc gửi báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ không đúng quy định;
+ Kê khai không đúng, không trọn vẹn chất thải nguy hại đã chuyển giao trong chứng từ chất thải nguy hại theo hướng dẫn;
+ Không báo cáo theo hướng dẫn với đơn vị nhà nước có thẩm quyền về việc lưu giữ chất thải nguy hại quá 06 tháng kể từ ngày phát sinh chất thải nguy hại trong trường hợp chưa tìm được chủ vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại phù hợp;
+ Không chuyển chứng từ chất thải nguy hại cho đơn vị có thẩm quyền theo hướng dẫn.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Không lưu trữ chứng từ chất thải nguy hại đã sử dụng; không lưu trữ báo cáo quản lý chất thải nguy hại cùng các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động quản lý chất thải nguy hại theo hướng dẫn;
+ Không thu gom, lưu giữ chất thải nguy hại theo hướng dẫn;
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại theo hướng dẫn; không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại trực tuyến trên hệ thống thông tin của Tổng cục Môi trường hoặc thông qua thư điện tử khi có yêu cầu bằng văn bản của đơn vị có thẩm quyền;
+ Không thông báo bằng văn bản cho đơn vị quản lý chủ nguồn thải trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày chấm dứt hoạt động phát sinh chất thải nguy hại.
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại hoặc không đăng ký cấp lại chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo hướng dẫn.
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Không ký hợp đồng với đơn vị có giấy phép xử lý chất thải nguy hại phù hợp trước khi chuyển giao chất thải nguy hại để xử lý theo hướng dẫn;
+ Không chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị có giấy phép xử lý chất thải nguy hại phù hợp để thu gom, xử lý theo hướng dẫn trong trường hợp không được phép tiếp tục lưu giữ theo hướng dẫn của pháp luật hoặc yêu cầu của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;
+ Không phân định, phân loại, xác định đúng số lượng, khối lượng chất thải nguy hại để quản lý theo hướng dẫn; báo cáo không đúng thực tiễn với đơn vị nhà nước có thẩm quyền về tình hình phát sinh cùng quản lý chất thải nguy hại;
+ Không đóng gói, bảo quản chất thải nguy hại trong các bao bì, thiết bị lưu chứa phù hợp, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo hướng dẫn;
+ Không bố trí hoặc bố trí khu vực lưu giữ chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo hướng dẫn.
– Hành vi để lẫn chất thải nguy hại khác loại với nhau trong trường hợp các chất thải nguy hại không cùng tính chất, không cùng phương pháp xử lý hoặc để lẫn chất thải nguy hại với chất thải khác bị xử phạt như sau:
+ Phạt cảnh cáo đối với vi phạm lần đầu cùng phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần đối với trường hợp để chất thải nguy hại ở dạng sản phẩm thải bỏ đơn chiếc, thiết bị đơn chiếc cùngo chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp thông thường;
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp để lẫn từ 02 đến dưới 05 chất thải nguy hại ở dạng sản phẩm thải bỏ đơn chiếc, thiết bị đơn chiếc hoặc dưới 10% khối lượng chất thải nguy hại khác loại cùngo các bao bì, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại khác hoặc nhóm chất thải nguy hại khác có cùng tính chất, phương pháp xử lý hoặc để cùngo chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp thông thường;
+ Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp để lẫn từ 05 đến dưới 10 chất thải nguy hại ở dạng sản phẩm thải bỏ đơn chiếc, thiết bị đơn chiếc hoặc từ 10% đến dưới 50% khối lượng chất thải nguy hại khác loại cùngo các bao bì, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại khác hoặc nhóm chất thải nguy hại khác có cùng tính chất, phương pháp xử lý hoặc để cùngo chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp thông thường;
+ Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp để lẫn từ 10 chất thải nguy hại ở dạng sản phẩm thải bỏ đơn chiếc, thiết bị đơn chiếc trở lên hoặc từ 50% khối lượng chất thải nguy hại khác loại trở lên cùngo các bao bì, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại khác hoặc nhóm chất thải nguy hại khác có cùng tính chất, phương pháp xử lý hoặc để cùngo chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp thông thường.
– Hành vi chuyển giao, cho, bán chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân không có giấy phép xử lý chất thải nguy hại, trừ các trường hợp đặc thù theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại cùng các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường, bị xử phạt như sau:
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán dưới 100 kg chất thải nguy hại;
+ Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 100 kg đến dưới 600 kg chất thải nguy hại;
+ Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 600 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại;
+ Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại;
+ Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại;
+ Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 3.000 kg đến dưới 4.000 kg chất thải nguy hại;
+ Phạt tiền từ 190.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 4.000 kg đến dưới 5.000 kg chất thải nguy hại;
+ Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán từ 5.000 kg chất thải nguy hại trở lên.
– Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường:
+ Làm tràn đổ chất thải nguy hại hoặc để xảy ra sự cố tràn đổ chất thải nguy hại ra môi trường đất, nước ngầm, nước mặt gây ô nhiễm môi trường;
+ Tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại khi chưa được đơn vị có thẩm quyền chấp thuận hoặc không đúng nội dung trong sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại;
+ Xuất khẩu chất thải nguy hại khi không có văn bản chấp thuận hoặc không đúng nội dung văn bản chấp thuận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
– Hành vi chôn, lấp, đổ, thải chất thải nguy hại trái quy định về bảo vệ môi trường, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
+ Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải dưới 100 kg chất thải nguy hại;
+ Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 100 kg đến dưới 250 kg chất thải nguy hại;
+ Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 250 kg đến dưới 500 kg chất thải nguy hại;
+ Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 500 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại;
+ Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 1.000 kg đến dưới 1.500 kg chất thải nguy hại;
+ Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 1.500 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại;
+ Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 2.000 kg đến dưới 2.500 kg chất thải nguy hại;
+ Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải từ 2.500 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại.
– Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường:
+ Chuyển giao, cho, mua, bán chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo hướng dẫn tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật;
+ Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo hướng dẫn tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật dưới 3.000 kg.
– Hình thức xử phạt bổ sung:
+ Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 9 cùng khoản 10 Điều 21 Nghị định 155/2016/NĐ-CP;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 9 cùng khoản 10 Điều 21 Nghị định 155/2016/NĐ-CP.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu do hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8, khoản 9 cùng khoản 10 Điều 21 Nghị định 155/2016/NĐ-CP gây ra;
+ Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc cùng phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều 21 Nghị định 155/2016/NĐ-CP;
+ Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường cùng báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều 21 Nghị định 155/2016/NĐ-CP gây ra;
+ Buộc chuyển giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý do hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 21 Nghị định 155/2016/NĐ-CP.
Lưu ý: Các hình phạt tiền đối với hành vi vi phạm liên quan đến chất thải nguy hại nêu trên áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, hình phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần hình phạt tiền với cùng hành vi vi phạm hành chính của cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 155/2016/NĐ-CP.
Vì vậy, chất thải nguy hại được quản lý theo hướng dẫn chung về yêu cầu quản lý chất thải được quy định tại Điều 72 cùng các quy định chi tiết về quản lý chất thải nguy hại tại các Điều 83, 84 cùng 85 Luật Bảo vệ môi trường 2020. Theo đó, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong việc bảo vệ môi trường liên quan đến chất thải nguy hại sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn của Nghị định 155/2016/NĐ-CP cùng Nghị định 55/2021/NĐ-CP, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com