1. Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên là gì?
Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên là văn bản do cá nhân, doanh nghiệp có hoạt động làm phát sinh nghĩa vụ thuế tài nguyên gửi tới đơn vị thuế nhằm xác nhận lại toàn bộ số thuế phải nộp trong một kỳ tính thuế.
Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên là căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ của đơn vị thuế, là cơ sở để chứng minh tính tuân thủ pháp luật thuế trong quá trình thực hiện nghĩa vụ của mình.
2. Mẫu tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TÀI NGUYÊN
[01] Kỳ tính thuế: Năm …
[02] Lần đầu
[03] Bổ sung lần thứ ….
[04] Tên người nộp thuế:…….
[05] Mã số thuế:……
[06] Địa chỉ:….[07] Quận/Huyện:….[08] Tỉnh/thành phố:….
[09] Điện thoại:….[10] Fax:….[11] E-mail:….
[12] Đại lý thuế (nếu có):…
[13] Mã số thuế :…
[14] Địa chỉ :….
[15] Quận/huyện :….[16] Tỉnh/Thành phố :….
[17] Điện thoại :….[18] Fax :…[19] Email :….
[20] Hợp đồng đại lý thuế, số :….ngày……
Bảng kê khai
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai./.
Ngày ……tháng …. …năm ….
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:
Chứng chỉ hành nghề số:
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có)
3. Hướng dẫn mẫu tờ khai quyết toán thuế tài nguyên chi tiết nhất:
[I] Tài nguyên khai thác: Người nộp thuế là đối tượng trực tiếp khai thác tài nguyên.
[II] Tài nguyên thu mua gom: Người nộp thuế là đối tượng thu mua tài nguyên từ các tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ lẻ và cam kết đứng ra khai và nộp thuế thay cho các tổ chức, cá nhân khai thác.
Trước khi điền các thông tin trong bảng kê khai, doanh nghiệp, cá nhân quyết toán thuế phải điền các thông tin của doanh nghiệp bảo gồm tên, mã số thuế, phương thức liên lạc, có sự hỗ trợ của đại lý thuế không, kỳ tính thuế và xác định đây là lần đầu quyết toán thuế hay lần bồ số sung thứ mấy.
Cuối tờ khai, chuyên viên đại lý thuế ghi tên và ghi số chứng chỉ hành nghề; người nộp thuế hoặc uỷ quyền theo pháp luật của người nộp thuế ký và ghi rõ họ tên.
4. Các quy định về khai quyết toán thuế tài nguyên
Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
Người nộp thuế tài nguyên (dưới đây gọi chung là người nộp thuế – NNT) trong một số trường hợp được quy định cụ thể theo Điều 3 Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về Thuế tài nguyên.
– Đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản thì người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
Trường hợp tổ chức được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, được phép hợp tác với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên và có quy định riêng về người nộp thuế thì người nộp thuế tài nguyên được xác định theo văn bản đó.
Trường hợp tổ chức được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, sau đó có văn bản giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện khai thác tài nguyên thì mỗi đơn vị khai thác là người nộp thuế tài nguyên.
– Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;
Trường hợp Bên Việt Nam và bên nước ngoài cùng tham gia thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Nếu trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không xác định cụ thể bên có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên thì các bên tham gia hợp đồng đều phải kê khai nộp thuế tài nguyên hoặc phải cử ra người uỷ quyền nộp thuế tài nguyên của hợp đồng hợp tác kinh doanh.
– Tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công công trình trong quá trình thi công có phát sinh sản lượng tài nguyên mà được phép của đơn vị quản lý nhà nước hoặc không trái quy định của pháp luật về quản lý khai thác tài nguyên khi thực hiện khai thác sử dụng hoặc tiêu thụ thì phải khai, nộp thuế tài nguyên với đơn vị thuế địa phương nơi phát sinh tài nguyên khai thác.
– Tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện là người nộp thuế tài nguyên theo hướng dẫn tại Thông tư này, không phân biệt nguồn vốn đầu tư công trình thủy lợi.
Trường hợp tổ chức quản lý công trình thủy lợi gửi tới nước cho tổ chức, cá nhân khác để sản xuất nước sinh hoạt hoặc sử dụng vào các mục đích khác (trừ trường hợp sử dụng nước để phát điện) thì tổ chức quản lý công trình thủy lợi là người nộp thuế.
– Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép bị bắt giữ, tịch thu thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên và được phép bán ra thì tổ chức được giao bán phải khai, nộp thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh tại đơn vị thuế quản lý trực tiếp tổ chức được giao bán tài nguyên trước khi trích các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bắt giữ, bán đấu giá, trích thưởng theo chế độ quy định.
Vì vậy, các chủ thể này có nghĩa vụ thực hiện tờ khai quyết toán thuế theo hướng dẫn của pháp luật.
Có thể hiểu, thuế tài nguyên là thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên, cụ thể là: Khoáng sản kim loại; Khoáng sản không kim loại; Dầu thô; Khí thiên nhiên, khí than; Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật; Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển; Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất, trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; Yến sào thiên nhiên; Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo hướng dẫn của pháp luật.
Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm là: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế năm, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; 60 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
Bên cạnh việc thực hiện theo hướng dẫn tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn, việc khai thuế, quyết toán thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản còn phải thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9, Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về Thuế tài nguyên, cụ thể:
– Tổ chức, hộ kinh doanh khai thác tài nguyên có trách nhiệm thông báo với đơn vị thuế về phương pháp xác định giá tính thuế đối với từng loại tài nguyên khai thác, kèm theo hồ sơ khai thuế tài nguyên của tháng đầu tiên có khai thác. Trường hợp thay đổi phương pháp xác định giá tính thuế thì thông báo lại với đơn vị thuế trực tiếp quản lý trong tháng có thay đổi.
– Hàng tháng, NNT thực hiện khai thuế đối với toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng (không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến).
– Khi quyết toán thuế, NNT phải lập Bảng kê kèm theo Tờ khai quyết toán thuế năm trong đó kê khai chi tiết sản lượng khai thác trong năm theo từng mỏ tương ứng với Giấy phép được cấp. Số thuế tài nguyên được xác định căn cứ thuế suất của loại tài nguyên khai thác tương ứng với sản lượng và giá tính thuế như sau:
+ Sản lượng tài nguyên tính thuế là tổng sản lượng tài nguyên khai thác trong năm, không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến hoặc vận chuyển.
Trường hợp trong sản lượng bán ra vừa có sản lượng sản phẩm tài nguyên vừa có sản lượng sản phẩm công nghiệp thì phải quy đổi từ tài nguyên có trong sản lượng sản phẩm tài nguyên và sản phẩm công nghiệp ra sản lượng tài nguyên khai thác theo định mức sử dụng tài nguyên do NNT tự xác định.
+ Giá tính thuế là giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm tài nguyên được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu bán tài nguyên chia cho tổng sản lượng tài nguyên bán ra tương ứng trong năm.
Vì vậy, bằng việc quy định chi tiết, cụ thể về nghĩa vụ khai quyết toán thuế, hoàn động này trên thực tiễn đã được bảo đảm, nhưng do tính chất chuyên môn cao nên hầu như hoạt động này thường được các doanh nghiệp ký hợp đồng dịch vụ với đại lý thuế và chuyên viên đại lý thuế sẽ hỗ trợ điều đó.