Sử dụng tiền giả bị phạt như thế nào?

Kính chào LVN Group, em là sinh viên năm nhất, mới bắt đầu chập chững đi làm nên em chọn đi làm thu ngân tại một cửa hàng cafe gần trường để tiện cho việc vừa làm vừa học. Trong quá trình công tác em thường nhận được những lời khuyên cùng hướng dẫn phân biệt tiền giả phòng trường hợp kẻ xấu dùng tiền giả để thanh toán. Vậy trường hợp những kẻ xấu sử dụng tiền giả bị phạt thế nào? Xin được tư vấn.

Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi của bạn cùng để trả lời câu hỏi hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Văn bản quy định

  • Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010
  • Bộ luật Hình sự 2015
  • Nghị định 88/2019/NĐ-CP
  • Nghị định 143/2021/NĐ-CP

Tiền giả là gì?

Căn cứ Điều 17 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 quy định:

“1. Ngân hàng Nhà nước là đơn vị duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  1. Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  2. Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng cùng cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế.
  3. Tiền giấy, tiền kim loại phát hành cùngo lưu thông là tài sản “Nợ” đối với nền kinh tế cùng được cân đối bằng tài sản “Có” của Ngân hàng Nhà nước.”
    Theo quy định như trên thì tiền giả là loại tiền không do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành.

Căn cứ Điều 23 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 quy định:

“1. Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả.

  1. Huỷ hoại đồng tiền trái pháp luật.
  2. Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nước phát hành.
  3. Các hành vi bị cấm khác theo hướng dẫn của pháp luật.”
    Theo như quy định này thì hành vi lưu hành tiền giả bị pháp luật cấm.

Sử dụng tiền giả bị phạt thế nào?

Xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến tiền giả

Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP (Khoản 20 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP) xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ cùng ngân hàng có những nội dung quy định như sau:

“Điều 31. Vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam

  1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thông báo kịp thời cho đơn vị có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả loại mới;

b) Không thông báo kịp thời cho đơn vị có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền giả;

c) Bố trí người làm công tác thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả chưa qua tập huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả hoặc chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tiền;

d) Không giao nộp tiền giả theo hướng dẫn của pháp luật.

  1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ;

b) Phát hiện tiền nghi giả nhưng không tạm giữ;

c) Không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả.

  1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật.
  2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật
  3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm tại các khoản 2, 3 cùng 4 Điều này, giao đơn vị có thẩm quyền xử lý.

  1. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;

c) Buộc nộp cùngo ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.“

Xử phạt vi phạm hình sự hành vi sử dụng tiền giả

Vì sử dụng tiền giả thuộc cùngo hoạt động lưu hành tiền giả nên bị xử phạt theo hướng dẫn tại Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 như sau

  • Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
  • Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
  • Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
  • Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Sử dụng tiền giả mà không biết có bị xử lý không?

Việc chứng minh một người sử dụng tiền giả có lỗi được không có lỗi thuộc thẩm quyền của đơn vị tiến hành tố tụng. Tại Điều 10 cùng Điều 11 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về cố ý phạm tội cùng vô ý phạm tội như sau:

  • Cố ý phạm tội:
  • Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó cùng mong muốn hậu quả xảy ra;
  • Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
  • Vô ý phạm tội:
  • Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
  • Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước cùng có thể thấy trước hậu quả đó.

Vì vậy, nếu hành vi phạm tội với lỗi cố ý hoặc vô ý thì có thể chịu TNHS nêu tại mục 3.

Ngược lại, nếu không có lỗi khi thực hiện hành vi này thì người đó không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Người mua tiền giả có bị xử lý theo hướng dẫn của pháp luật không?

Đối với hành vi mua tiền giả thì được chia làm hai trường hợp:

Hành vi mua bán chưa hoàn thành cùng người mua chưa nhận được tiền giả: Điều 207 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 chỉ quy định về hành vi làm, tàng trữ, lưu hành tiền giả. Vì đó, nếu như hành vi mua bán chưa hoàn thành cùng người mua chưa nhận được tiền giả thì vẫn chưa đủ căn cứ để truy tố tội tàng trữ tiền giả. Vì vậy, trong trường hợp này có thể không bị truy tố trách nhiệm hình sự.
Hành vi mua bán đã hoàn thành cùng người mua đã nhận được tiền giả: trong trường hợp này, người mua tiền giả đã nhận được tiền giả cùng đã hoàn thành giao dịch mua bán tiền giả, do đó theo Điều 207 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì đây chính là hành vi tàng trữ tiền giả cùng người mua có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự.

Có thể bạn quan tâm

  • Quy định có làm căn cước công dân online được không năm 2022
  • Đi làm căn cước công dân cần những gì theo hướng dẫn mới 2022
  • Đi làm căn cước công dân ở đâu theo hướng dẫn năm 2022

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Sử dụng tiền giả bị phạt thế nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ pháp lý như Đổi tên căn cước công dân Bắc Giang cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Hoặc qua các kênh sau:

FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Cách nhận biết tiền giả?

Soi tờ bạc trước nguồn sáng
Vuốt nhẹ tờ bạc (Kiểm tra các yếu tố in lõm)
Chao nghiêng tờ bạc (Kiểm tra mực đổi màu, IRIODIN, Hình ẩn nổi)
Kiểm tra các cửa sổ trong suốt (số mệnh giá dập nổi cùng yếu tố hình ẩn)
Dùng kính lúp, đèn cực tím (Kiểm tra chữ in siêu nhỏ, các yếu tố phát quang)
Một đặc điểm khác cần lưu ý, chất liệu in tiền giả dễ bị bai giãn hoặc rách khi bị kéo, xé nhẹ ở cạnh tờ bạc, mực in dễ bong tróc.
Để khẳng định một tờ bạc là tiền thật hay tiền giả, lấy tờ tiền thật cùng loại so sách tổng thể cùng kiểm tra các yếu tố bảo an theo các bước nêu trên. Lưu ý phải kiểm tra nhiều yếu tố bảo an (tối thiểu 3 đến 4 yếu tố) để xác định là tiền thật hay tiền giả.

Vô tình phát hiện tiền giả phải báo cho ai?

Khi phát hiện tiền giả, cá nhân phải đem nộp cho các đơn vị nhà nước có chức năng quản lý tiền tệ như: kho bạc, các ngân hàng thương mại hoặc đơn vị công an gần nhất để xử lý theo hướng dẫn. Mọi hành vi cố ý tìm cách sử dụng tiền giả để mua hàng hóa đều là phạm pháp.

Đóng gói, bảo quản tiền giả của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch có trách nhiệm đóng gói, niêm phong tiền giả được quy định thế nào?

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch có trách nhiệm đóng gói, niêm phong tiền giả. Niêm phong tiền giả được thực hiện theo hướng dẫn về niêm phong tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước nhưng phải được đóng dấu “TIỀN GIẢ” để phân biệt với tiền thật.
Quy định về đóng gói, niêm phong tiền giả:
– Tiền cotton giả, tiền polymer giả: 100 tờ tiền cùng mệnh giá, cùng chất liệu đóng thành 1 thếp; 10 thếp đóng thành 1 bó (1.000 tờ) cùng niêm phong. Trường hợp không đủ 100 tờ, đóng cùngo phong bì (gọi tắt là đóng bì) cùng niêm phong; không đủ 1.000 tờ cũng thực hiện đóng thếp, đóng bó cùng niêm phong.
– Tiền kim loại giả: 100 miếng cùng mệnh giá được đóng thành 1 túi nhỏ cùng niêm phong; 10 túi nhỏ đóng thành một túi lớn (1.000 miếng) cùng niêm phong. Trường hợp không đủ 100 miếng hoặc không đủ 1.000 miếng cũng đóng túi cùng niêm phong.
Tiền giả được bảo quản riêng trong kho tiền của hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Khi phát hiện tiền giả đơn vị chức năng hay ngân hàng nhà nước phải lập biên bản tạm thu giữ tiền giả, ngân hàng nhà nước phải thông báo cho đơn vị công an nơi gần nhất để phối hợp xử lý khi phát hiện tiền giả.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com