Chào LVN Group. Tôi đang sống tại quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có ý định cùng một người bạn thân thiết mở một nhà hàng tại quận 2. Vì không có vốn nhiều nên tôi dự định sẽ bán một căn nhà tại Củ Chi để có vốn làm ăn. Vì ít hiểu biết nhiều về quy định pháp luật. Nên cho tôi hỏi quy định về thủ tục sang tên sổ hồng của căn nhà được thực hiện thế nào? Chi phí để thực hiện việc sang tên sổ hồng là bao nhiêu?. Rất mong được LVN Group hỗ trợ trả lời. Tôi xin cảm ơn.
Để trả lời vấn đề trên của bạn. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của LVN Group về vấn đề: “Thủ tục sang tên sổ hồng”. Hy vọng bài viết sẽ thực sự có ích đối với quý bạn đọc.
Văn bản quy định:
- Luật Đất đai 2013
- Thông tư 92/2015/TT-BTC
Thế nào là sang tên sổ hồng?
Sang tên sổ hồng là thủ tục đăng ký biến động chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hướng dẫn của pháp luật. Tại thời gian đó, giấy chứng nhận sẽ liệt kê người được chuyển nhượng (mua), người nhận quà tặng hoặc người thừa kế.
Theo thông tin tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013:
“Đăng ký đất đai là yêu cầu phải có đối với người sử dụng đất cùng người được giao đất để quản lý; đăng ký QSHNO cùng tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của CSH”.
Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định, trường hợp đã được cấp GCN mà thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế QSDĐ,… sẽ được đăng ký biến động.
Theo đó, mọi thay đổi đối với QSDĐ do chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế đều phải đăng ký (phải chuyển nhượng).
Phân biệt sự khác nhau giữa sổ đỏ cùng sổ hồng?
Cơ quan ban hành cùng thời gian cấp sổ:
Sổ hồng: “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cùng quyền sử dụng đất ở” được cấp bởi Bộ xây dựng trước ngày 10/8/2005, đổi thành “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng” cùng được cấp từ ngày 10/8/2005 đến trước ngày 10/12/2009.
Sổ đỏ: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” do Bộ Tài Nguyên cùng Môi trường ban hành trước ngày 10/12/2009 với tên gọi pháp lý là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”
Đối tượng sử dụng
Đối tượng sử dụng của sổ hồng cùng sổ đỏ có sự khác biệt nhất định.
Đối với sổ đỏ thì sổ đỏ chứng minh quyền sử dụng đất cùng là công cụ bảo vệ quyền hạn, lợi ích của chủ sở hữu đất.
Đối với sổ hồng lại được sở hữu bởi chủ nhà, đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư.
Khu vực được cấp sổ
Sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng) có khu vực cấp sổ là đô thị.
Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) có khu vực cấp ngoài đô thị
Loại đất được cấp sổ
Loại đất được cấp sổ giữa sổ hồng cùng sổ đỏ cũng có sự khác biệt lớn. Sổ hồng sẽ được cấp cho đất ở đô thị, còn sổ đỏ được cấp cho loại đất ở nông thôn, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản cùng khu làm muối.
Người dân có nhu cầu đăng ký biến động đất đai sau khi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hay còn gọi là sang tên sổ hồng) của cá nhân thì thực hiện như sau:
Thủ tục sang tên sổ hồng
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đất đai bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
(1) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT).
(2) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
(3) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
(4) – Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC (áp dụng đối với trường hợp người chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân).
– Trường hợp thuộc diện miễn thuế thu nhập cá nhân thì phải có các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo hướng dẫn.
(5) – Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất
– Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đất đai cho Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nơi có đất) để được giải quyết đăng ký biến động theo thẩm quyền.
Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phong đăng ký đất đai sẽ gửi thông tin địa chính đến đơn vị thuế để xác định cùng thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn cho người sử dụng đất.
Bước 3: Nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
Sau khi nhận được thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ của đơn vị thuế, người sử dụng đất thực hiện nộp tiền thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ cùngo ngân sách nhà nước cùng gửi các chứng từ nộp thuế, lệ phí trước bạ hoặc xác nhận của đơn vị thuế về việc được miễn thuế, lệ phí trước bạ cho Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phong đăng ký đất đai nơi đã nộp hồ sơ đăng ký biến động.
Bước 4: Nhận kết quả
Người sử dụng đất sau đó sẽ nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất đã được xác nhận nội dung biến động hoặc giấy chứng nhận mới trong trường hợp giấy chứng nhận cũ không còn chỗ trống để xác nhận nội dung biến động.
Không sang tên Sổ hồng khi mua bán, chuyển nhượng, tặng cho đất bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không thực hiện đăng ký biến động bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
– Tại khu vực nông thôn:
+ Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
+ Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
– Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10 triệu đồng/lần vi phạm).
Mức phạt đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần hình phạt đối với cá nhân. Theo đó, hình phạt đối với tổ chức tại khu vực đô thị là 20 triệu đồng.
Để sang tên Sổ hồng theo đúng quy định các bên phải biết rõ điều kiện sang tên, phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, khai thuế, khai phí cùng nộp hồ sơ sang tên theo đúng thời hạn.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về đất phục vụ mục đích công ích 2023
- Thế nào là giao đất không đúng thẩm quyền theo hướng dẫn 2023?
- Mức phạt hành vi hủy hoại đất được pháp luật quy định thế nào?
- Mức giá bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Liên hệ ngay
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục sang tên sổ hồng“. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Dịch vụ LVN Group Bắc Giang. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
Giải đáp có liên quan
Căn cứ Thông tư 92/2015/TT-BTC cùng Nghị định 140/2016/NĐ-CP, Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định khi chuyển nhượng, tặng cho nhà đất các bên có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ cùng phí thẩm định hồ sơ theo hướng dẫn, cụ thể:
* Thuế thu nhập cá nhân
– Mức thuế phải nộp:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá chuyển nhượng
– Trường hợp được miễn cùng hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân:
Lệ phí trước bạ
– Mức nộp lệ phí trước bạ:
Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP lệ phí trước bạ được tính như sau:
Trường hợp 1: Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng
Trường hợp 2: Khi giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất.
Theo Luật Đất đai năm 2013 thì trường hợp đòi lại đất cho mượn mà không có sổ đỏ từ người khác là tranh chấp đất đai nhưng không có các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất cùng việc giải quyết được thực hiện theo hướng dẫn pháp luật về đất đai cùng pháp luật về tố tụng dân sự. Vì đó, đất không có sổ đỏ khi cho mượn vẫn có thể đòi lại khi yêu cầu đơn vị có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện ra Tòa án để giải quyết.
CSPL: khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015, Điều 203 Luật Đất đai 2013.
Theo khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn tại các Điều 100, 101 cùng 102 của Luật Đất đai 2013 (khi hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc không có giấy tờ nhưng đủ điều kiện cấp).
– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/7/2014.
– Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
– Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của đơn vị thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
– Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.