Ai có thẩm quyền tịch thu tang vật vi phạm hành chính?

Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là phương thức thường được áp dụng khi có vi phạm hành chính xảy ra. Tang vật trong các vụ vi phạm hành chính thường là hàng hoá, sản phẩm, phương tiện chuyển giao hàng hoá vi phạm. Những vật giúp cho quá trình vi phạm xảy ra đều sẽ bị tịch thu để tiêu huỷ. Vậy thẩm quyền tịch thu tang vật vi phạm hành chính là gì? Ai có thẩm quyền tịch thu tang vật vi phạm hành chính? Bài viết hôm nay của LVN Group sẽ trả lời vấn đề này,

Văn bản quy định

  • Nghị định 81/2013/NĐ-CP

Tịch thu tang vật là gì?

Điều 26 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung cùngo ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.

Thủ tục tịch thu tang vật

Căn cứ theo Điều 81 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định về thủ tục tịch thu tang vật như sau:

Khi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại Điều 26 của Luật này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hoá, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu cùng phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc uỷ quyền tổ chức bị xử phạt cùng người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc uỷ quyền tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay trước mặt người bị xử phạt, uỷ quyền tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến. Việc niêm phong phải được ghi nhận cùngo biên bản.

Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt thấy tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời gian ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ cùng người chứng kiến.

Xử lý tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu

Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu không thuộc trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c cùng d Khoản 1 Điều 82 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì đơn vị ra quyết định tịch thu phải ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính.

Trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, thì đơn vị đã ra quyết định tịch thu thành lập Hội đồng để bán đấu giá. Thành phần, trình tự, thủ tục bán đấu giá của hội đồng được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật bán đấu giá tài sản đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt.

Thủ tục xử lý tang vật

Theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 81/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP thì sau khi đã ký hợp đồng bán đấu giá tài sản, đơn vị đã ra quyết định tịch thu tiến hành chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cùng lập biên bản chuyển giao. Biên bản phải ghi rõ ngày, tháng, năm chuyển giao; người chuyển giao; người nhận chuyển giao; chữ ký có đóng dấu (nếu có) của người chuyển giao, người nhận chuyển giao; số lượng, tình trạng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện bị tịch thu để bán đấu giá.

Trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu là hàng hóa cồng kềnh hoặc có số lượng lớn, thì tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đã được thuê bán đấu giá tiếp tục ký hợp đồng bảo quản tài sản với nơi đang giữ tang vật, phương tiện đó. Địa điểm tổ chức bán đấu giá tài sản được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

Ai có thẩm quyền tịch thu tang vật vi phạm hành chính?

Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 quy định về người có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bao gồm:

– Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp: gồm cấp xã, cấp quận, huyện, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

– Công an nhân dân;

– Bộ đội biên phòng;

– Cảnh sát biển;

– Hải quan;

– Kiểm lâm;

– Cơ quan thuế;

– Quản lý thị trường;

– Thanh tra;

– Cảng vụ hàng không, Cảng vụ hàng hải; Cảng vụ đường thủy nội địa;

– Tòa án nhân dân;

– Cơ quan thi hành án dân sự;

– Cơ quan quản lý lao động ngoài nước;

– Cơ quan uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự cùng đơn vị khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

Mời bạn xem thêm

  • Bồi thường thế nào khi diện tích thực tiễn nhỏ hơn diện tích trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
  • Đua xe trái phép có bị tịch thu xe không?
  • Tiền thắng do chơi bài trái phép khi bị tịch thu sẽ xử lý thế nào?

Kiến nghị

Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật hành chính tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Ai có thẩm quyền tịch thu tang vật vi phạm hành chính” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn hỗ trợ pháp lý về thủ tục làm đơn xin ly hôn. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Giải đáp có liên quan

Trưởng Công an xã có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được không?

Căn cứ Khoản 3 Điều 76 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 quy định thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân như sau:
“ 3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ cùng 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a cùng c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.”
Vì vậy, theo hướng dẫn trên thì Trưởng Công an xã vẫn có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Tuy nhiên, giá trị của những tang vật, phương tiện đó không được quá 2.500.000 đồng.

Lãnh sự cửa hàng có được tịch thu tang vật vi phạm hành chính không?

Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 quy định về người có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bao gồm:
– Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp: gồm cấp xã, cấp quận, huyện, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

– Công an nhân dân;
– Bộ đội biên phòng;
– Cảnh sát biển;
– Hải quan;
– Kiểm lâm;
– Cơ quan thuế;
– Quản lý thị trường;
– Thanh tra;
– Cảng vụ hàng không, Cảng vụ hàng hải; Cảng vụ đường thủy nội địa;
– Tòa án nhân dân;
– Cơ quan thi hành án dân sự;
– Cơ quan quản lý lao động ngoài nước;
– Cơ quan uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự cùng đơn vị khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;

Tang vật bị tịch thu có thể xử lý thế nào?

Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu không thuộc trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c cùng d Khoản 1 Điều 82 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì đơn vị ra quyết định tịch thu phải ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, thì đơn vị đã ra quyết định tịch thu thành lập Hội đồng để bán đấu giá. Thành phần, trình tự, thủ tục bán đấu giá của hội đồng được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật bán đấu giá tài sản đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com