Biểu hiện của bình đẳng trong hôn nhân là gì?

Luật hôn nhân cùng gia đình năm 2014 quy định hôn nhân là sự xác lập mối quan hệ vợ chồng sau khi kết hôn giữa nam cùng nữ. Bình đẳng trong hôn nhân là một trong những nguyên tắc cơ bản để định hướng tới chế độ hôn nhân tiến bộ một vợ một chồng, bình đẳng mối quan hệ gia đình. Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, đồng thời quyền của phụ nữ ngày càng được đề cao. Vậy, để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề bình đẳng trong hôn nhân. Mời bạn đón đọc bài viết dưới đây của LVN Group về Biểu hiện của bình đẳng trong hôn nhân là gì?. 

Văn bản quy định

  • Luật Hôn nhân cùng Gia đình năm 2014

Thế nào là bình đẳng trong hôn nhân?

Bình đẳng trong hôn nhân cùng gia đình là bình đẳng về nghĩa vụ cùng  quyền giữa vợ, chồng cùng giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình cùng xã hội, được pháp luật qui định cùng được nhà nước bảo đảm thực hiện.

Nội dung bình đẳng trong hôn nhân cùng gia đình

  • Bình đẳng giữa vợ cùng chồng: Được thể hiện trong quan hệ nhân thân cùng quan hệ tài sản
  • Quan  hệ nhân thân: Vợ cùng  chồng có quyền cùng  nghĩa vụ ngang nhau trong việc lựa chọn nơi cư trú;tôn  trọng, giữ gìn  danh  dự, nhân phẩm uytín, tôn  trọng quyền tự do tín ngưỡng,tôn giáo cùng luôn giúp đỡ nhau.
  • Quan  hệ tài  sản: Vợ chồng có quyền cùng  nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài  sản chung,thể hiện ở các quyền chiếm hữu ,sử dụng cùng định đoạt.

Biểu hiện của bình đẳng trong hôn nhân là gì?

Biểu hiện của bình đẳng trong hôn nhân là: Vợ, chồng cùng bàn bạc, tôn trọng ý kiến của nhau trong việc quyết định các công việc của gia đình là biểu hiện của bình đẳng trong hôn nhân.

Quyền cùng nghĩa vụ nhân thân

Căn cứ theo Điều 17 Luật Hôn nhân cùng gia đình năm 2014 thì :

“Vợ, chồng bình đẳng với nhau; có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình; trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này cùng các luật khác có liên quan”.

Điều này được thể hiện vợ chồng có vai trò, vị trí ngang nhau trong đời sống gia đình; vợ chồng được tạo điều kiện cùng cơ hội như nhau để phát huy năng lực của mình; vợ chồng được hưởng thụ ngang nhau các thành quả của sự phát triển. Quyền bình đẳng của vợ chồng được thể hiện trên mọi mặt thể hiện qua quyền lựa chọn nơi cư trú; việc nuôi dạy con; lựa chọn nghề nghiệp, học tập cùng tham gia các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; tự do tín ngưỡng, tôn giáo; uỷ quyền cho nhau giữa vợ chồng; quyền yêu cầu ly hôn…

Chế độ tài sản của vợ chồng

Vợ chồng bình đẳng trong thời kì hôn nhân còn thể hiện ở chế độ tài sản của vợ chồng.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Luật hôn nhân cùng gia đình năm 2014 thì vợ, chồng có quyền bình đẳng ngang nhau trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản khối tài sản chung trong việc đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của gia đình cũng như trong các giao dịch liên quan đến nhà ở (Điều 31); quyền sử dụng đất (Điều 34) cùng các bất động sản khác; những động sản mà pháp luật yêu cầu phải đăng ký quyền sở hữu như xe máy, ô tô…. ;những tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình (Điều 35).

Sự bình đẳng về việc thực hiện quyền cùng nghĩa vụ tài sản của vợ chồng còn được thể hiện ở quy định vợ chồng có tài sản riêng của vợ chồng: Vợ chồng có quyền độc lập trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt riêng, có quyền nhập được không nhập tài sản riêng cùngo khối tài sản chung.

Tuy vậy, pháp luật vẫn đặt quyền tự do ý chí của vợ/ chồng ở vị trí cao nhất; cùng được tôn trọng nhất. Điều này thể hiện thông qua việc cho phép vợ, chồng có quyền thỏa thuận rất rộng về việc xác định sở hữu chung hay riêng cho một tài sản nhất định dù là trong thời kỳ hôn nhân. Bên cạnh đó, còn góp phần ngăn chặn hiện tượng hôn nhân nhằm cùngo lợi ích kinh tế mà không nhằm xác lập quan hệ vợ chồng; có ý nghĩa quan trọng trong việc định đoạt tài sản.

Quan hệ giữa cha mẹ cùng con

Quyền bình đẳng  của vợ chồng trong quan hệ giữa cha mẹ cùng con được thể hiện trên mọi mặt thể hiện qua: nghĩa vụ cùng quyền khai sinh, đặt tên xác định tôn giáo, dân tộc, quốc tịch chỗ ở cho con, nghĩa vụ cùng quyền ngang nhau cùng nhau chăm sóc nuôi dưỡng bảo vệ con, giáo dục con, uỷ quyền cho con, quản lý định đoạt tài sản riêng của con, bồi thường tổn hại do con gây ra.

Khi xây dựng các chế định định quyền cùng nghĩa vụ giữa cha mẹ cùng con, Luật chỉ dựa cùngo sự tồn tại của quan hệ cha-mẹ-con; không phân biệt tính chất của quan hệ đó bởi vậy nghĩa vụ cùng quyền của cha mẹ gắn với tư cách của cha mẹ không phụ thuộc cùngo tình trạng hôn nhân

Nghĩa vụ cùng quyền của cha mẹ đối với con được thực hiện một cách trực tiếp cùng thực hiện chung bởi cha mẹ không thể ủy quyền thực hiện nghĩa vụ cùng quyền của cha mẹ một cách phân tán, độc lập. Mỗi người thực hiện nghĩa vụ cùng quyền theo thiên chức của mình nhưng có sự hợp tác, bàn bạc thống nhất đảm bảo lợi ích cho con.

Bình đẳng trong hôn nhân ở xã hội hiện nay?

Những năm gần đây phong trào xây dựng  gia đình văn hóa: vợ chồng bình đẳng, chung thủy thương yêu nhau chăm lo giúp đỡ nhau về mọi mặt… ở nước ta diễn ra rất tích cực. Từ thực tiễn chi thất số lượng gia đình văn hóa đạt tỷ lên rất cao; ở đó gia đình nhiều thế hệ sống đầm ấm hạnh phúc; vợ chồng tình nghĩa thủy chung yêu thương đùm bọc giúp đỡ lẫn nhau; xuất hiện những giá trị nhân văn như bình đẳng trong gia đình, trong quan hệ vợ chồng, hôn nhân cùng tiến bộ.

Hiện nay, phần lớn phụ nữ đã không chỉ quanh quẩn với bếp núc, nhà cửa mà đã rất năng động, xông pha trên nhiều lĩnh vực trong xã hội. Người chồng tạo điều kiện bằng cách chia sẻ việc nhà, tạo điều kiện để họ có thể tham gia được các công tác xã hội; phụ nữ có một vị trí xứng đáng; có tiếng nói trong gia đình, xã hội ngang hàng với nam giới.

Bên cạnh đó, trên thực tiễn còn nhiều gia đình áp dụng nguyên tắc bình đẳng một cách máy móc dẫn đến đi ngược lại nguyên tắc, như phân chia rành mạch, chi tiết công việc điều này khiến  vợ chồng sẽ giống hai người bạn ở chung nhà.

Vợ chồng bình đẳng trong thời kì hôn nhân là một nguyên tắc quan trọng trong xây dựng gia đình, tạo tiền đề vợ chồng củng cố tình yêu, đảm bảo được sự bền vững của hạnh phúc gia đình; góp phần xóa bỏ tệ nạn xã hội như bạo lực gia đình; đảm bảo trật tự xã hội.

Kiến nghị

LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Biểu hiện của bình đẳng trong hôn nhân là gì? chúng tôi cung cấp dịch vụ Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Liên hệ ngay

Vấn đề “Biểu hiện của bình đẳng trong hôn nhân là gì?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ soạn thảo giấy cam đoan đăng ký lại khai sinh vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm:

  • Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai năm 2023
  • Cách đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân online
  • Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân online năm 2022

Giải đáp có liên quan

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm những gì?

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng cùng thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

Ý nghĩa của nguyên tắc vợ chồng bình đẳng trong hôn nhân?

Nguyên tắc này là cơ sở thực hiện quyền cùng nghĩa vụ của vợ chồng về các vấn đề liên quan đến nhân thân cùng tài sản của vợ chồng; cũng như các thành viên trong gia đình một cách hiệu quả. Từ đó thúc đẩy quá trình xã hội hóa theo xu hướng bình đẳng từ gia đình đến xã hội.

Đặc điểm của hôn nhân tự nguyện, tiến bộ là gì?

Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn trong đó có quy định: “Việc kết hôn do nam cùng nữ tự nguyện quyết định”.
Hôn nhân tự nguyện tiến bộ bao hàm cả hai khía cạnh đảm bảo quyền tự do kết hôn cùng tự do ly hôn.
Việc ghi nhận nguyên tắc hôn nhân tự nguyện tiến bộ là rất quan trọng, phù hợp với nguyện vọng của người dân. Đồng thời cũng là căn cứ pháp lý để Tòa án xử lý những trường hợp vi phạm xảy ra trên thực tiễn.
Việc ghi nhận nguyên tắc hôn nhân tự nguyện tiến bộ của Nhà nước là nhằm đảm bảo được mục đích cuối cùng của hôn nhân là xây dựng một gia đình hạnh phúc, bền vững.
Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân cùng gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc cùng thực hiện trọn vẹn chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân cùng gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập cửa hàng lạc hậu về hôn nhân cùng gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập cửa hàng tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com