Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT đã ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Mĩ thuật, áp dụng từ năm học 2019-2020. Điểm mới của chương trình giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật.
1. Đặc điểm môn học:
Môn học Mỹ thuật trong Chương trình giáo dục phổ thông mới nhất được áp dụng từ năm 2021 có những đặc điểm chính như sau:
– Môn học được chia thành 2 phần: Mĩ thuật cơ bản và Mĩ thuật nâng cao. Trong đó, Mĩ thuật cơ bản bao gồm các kiến thức và kỹ năng cơ bản về mĩ thuật, còn Mĩ thuật nâng cao giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo, khám phá nhiều phương pháp và kỹ thuật mới để thực hiện các dự án nghệ thuật.
– Môn học tập trung vào việc phát triển năng lực thẩm mỹ, khả năng cảm nhận và đánh giá tác phẩm nghệ thuật, cũng như kỹ năng thực hiện các tác phẩm nghệ thuật.
– Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh sử dụng nhiều phương pháp học hiệu quả thú vị trong quá trình giảng dạy.
Xem thêm: Chương trình giáo dục phổ thông môn Khoa học tự nhiên
2. Quan điểm xây dựng chương trình:
2.1. Tiếp cận với xu hướng quốc tế:
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT về Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Mĩ thuật được ban hành ngày 30 tháng 11 năm 2018 bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Mĩ thuật nhằm phát triển năng lực sáng tạo, khả năng thẩm định nghệ thuật và kỹ năng thực hành sáng tạo của học sinh, đồng thời giúp học sinh hiểu được giá trị văn hoá, tôn trọng và yêu thích nghệ thuật.
Chương trình bao gồm các nội dung chính sau:
– Giới thiệu về nghệ thuật và văn hóa, lịch sử phát triển của nghệ thuật từ thế kỷ 20 đến hiện nay.
– Các khái niệm cơ bản trong nghệ thuật như: màu sắc, hình dáng, chất liệu, kỹ thuật, thể loại nghệ thuật.
– Khả năng quan sát và truyền đạt những cảm nhận, ý tưởng, suy nghĩ của mình thông qua hình vẽ, mô hình, bản vẽ, phim ngắn hoặc trình diễn.
– Tìm hiểu các nghệ sĩ nổi tiếng và các trào lưu nghệ thuật hiện đại, khám phá các thể loại nghệ thuật như hội họa, điêu khắc, thiết kế đồ họa, phim hoạt hình, trang trí nội thất…
– Các kỹ năng thực hành như: vẽ, sơn, tạo hình, tạo mẫu, chụp ảnh, biên tập phim ngắn, trình diễn trực quan, thiết kế sản phẩm…
– Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc trình bày, thực hành và quảng bá tác phẩm nghệ thuật của mình.
2.2. Thực hiện giáo dục định hướng nghề nghiệp:
Bên cạnh đó, Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Mĩ thuật còn đặc biệt chú trọng đến việc phát triển các kỹ năng mềm như tư duy sáng tạo, khả năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, tự chủ, quản lý thời gian và phát triển bản thân.
Đây là một chương trình giáo dục phổ thông rất đầy đủ và đa dạng, mang lại cho học sinh nhiều cơ hội để phát triển năng lực.
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Mĩ thuật, có mục đích nhằm cập nhật, nâng cao chất lượng giáo dục, giúp học sinh phát triển các kỹ năng sáng tạo, thẩm mỹ và tư duy phản biện.
Xem thêm: Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn Công nghệ
3. Mục tiêu chương trình:
- Phát triển khả năng sáng tạo, thẩm mỹ, biểu cảm và cảm nhận nghệ thuật cho học sinh.
- Hình thành nền tảng kiến thức cơ bản về mỹ thuật, nghệ thuật và văn hóa địa phương, quốc gia và thế giới.
- Kết hợp giáo dục và rèn luyện các kỹ năng tư duy, phân tích, nhận định, đánh giá, đồng cảm và giao tiếp.
Xem thêm: Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử và Địa lý THCS
4. Phương pháp giáo dục:
4.1. Định hướng chung:
– Tìm hiểu, thảo luận và đánh giá các tác phẩm mỹ thuật.
– Thực hành các kỹ thuật vẽ, màu, trang trí…
– Tham quan các triển lãm nghệ thuật.
– Tự sáng tạo các tác phẩm mỹ thuật dựa trên khả năng và sở thích của học sinh.
Lưu ý: Nội dung và hoạt động giảng dạy có thể có sự khác biệt nhỏ tùy vào từng trường và từng địa phương áp dụng.
4.2. Định hướng phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung:
Chương trình giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật mới nhất được Ban Giám hiệu Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt vào tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực từ năm học 2019-2020. Đối với môn Mĩ thuật, chương trình giáo dục phổ thông mới tập trung vào việc phát triển năng lực sáng tạo, thẩm mỹ và kỹ năng thực hành.
Phương pháp hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật mới nhất bao gồm:
– Phương pháp học tập tích cực: Thay vì chỉ giảng dạy kiến thức, chương trình giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật mới hướng đến việc tạo điều kiện cho học sinh được trải nghiệm và khám phá bản thân thông qua các hoạt động thực hành, dự án nghệ thuật, các cuộc thi và triển lãm.
– Phát triển năng lực sáng tạo: Chương trình giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật mới tập trung vào việc khuyến khích học sinh sáng tạo, phát triển khả năng tưởng tượng và ý tưởng. Học sinh sẽ được hướng dẫn cách sử dụng các công cụ và kỹ thuật khác nhau để thể hiện ý tưởng của mình thông qua các bức tranh, tác phẩm nghệ thuật.
– Phát triển năng lực thẩm mỹ: Chương trình giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật mới tập trung vào việc giúp học sinh phát triển khả năng nhận thức và đánh giá về nghệ thuật, giúp họ nhận thức được giá trị và ý nghĩa của các tác phẩm nghệ thuật. Họ cũng sẽ được học cách sử dụng các yếu tố thẩm mỹ để tạo ra các tác phẩm nghệ thuật tốt hơn.
– Phát triển kỹ năng thực hành: Chương trình giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật mới tập trung vào việc giúp học sinh phát triển các kỹ năng thực hành cơ bản như vẽ, tô màu, trộn màu, cắt dán, xé bóc và sử dụng các công cụ và vật liệu khác để tạo ra các tác phẩm nghệ thuật đa dạng.
Xem thêm: Tổng số tiết học của từng cấp học trong chương trình giáo dục phổ thông
5. Điểm mới Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Mĩ thuật?
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT đã ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Mĩ thuật, áp dụng từ năm học 2019-2020. Điểm mới của chương trình giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật bao gồm:
Đổi mới phương pháp dạy học, tập trung vào việc phát triển năng lực sáng tạo, thẩm mỹ và cảm nhận.
Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Mĩ thuật có sự đồng bộ và liên kết chặt chẽ giữa các cấp học.
Nội dung chương trình giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật được xây dựng dựa trên những kiến thức cơ bản của môn học, đồng thời tích hợp thêm các nội dung mới, phù hợp với thực tiễn và tương lai.
– Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Mĩ thuật tập trung vào phát triển các kỹ năng thực hành, sáng tạo và giải quyết vấn đề trong hoạt động nghệ thuật.
– Đưa các kỹ năng mềm vào chương trình giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật, bao gồm kỹ năng làm việc nhóm, giao tiếp, quản lý thời gian và giải quyết vấn đề.
– Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Mĩ thuật còn đặc biệt chú trọng đến giáo dục đạo đức, giá trị nhân văn và văn hóa.
– Giáo viên sẽ được đào tạo về cách thức triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới môn Mĩ thuật, từ đó có thể cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp dạy học và sử dụng công nghệ trong giảng dạy.
– Có bốn điểm chính của chương trình giáo dục nghệ thuật được nêu ra. Điểm đầu tiên là chương trình được mở rộng đến trình độ trung học phổ thông, đây là lần đầu tiên chương trình giáo dục nghệ thuật được triển khai tại trình độ này.
Điểm thứ hai là chương trình tập trung vào phát triển năng lực thẩm mỹ, với các năng lực cụ thể bao gồm: quan sát và nhận thức thẩm mỹ, sáng tạo và ứng dụng thẩm mỹ, phân tích và đánh giá thẩm mỹ.
Điểm thứ ba là chương trình sẽ tiếp cận các nội dung dựa trên kiến thức cốt lõi của nghệ thuật thị giác, để đảm bảo tính tích hợp và phân hóa của giáo dục cũng như hướng đến định hướng nghề nghiệp. Chương trình này sẽ được dạy bắt buộc trong giai đoạn giáo dục cơ bản và tự chọn trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Ngoài ra, chương trình được thiết kế mở và linh hoạt để giáo viên và các cơ sở giáo dục có thể áp dụng tùy ý mà không gây quá tải.
Điểm thứ tư của chương trình là chú trọng đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đa dạng hình thức và không gian học tập, sử dụng các chất liệu và vật liệu sưu tầm, tái sử dụng trong thực hành và sáng tạo. Thông qua việc lồng ghép thảo luận nghệ thuật và thực hành nghệ thuật, học sinh sẽ được đào tạo trở thành “người sáng tạo nghệ thuật” và “người thưởng thức nghệ thuật”.
– Trong Chương trình giáo dục phổ thông tại Mỹ, giáo dục Mỹ thuật được dạy ở cả ba cấp và được chia thành hai giai đoạn:
- Giai đoạn giáo dục cơ bản: Mỹ thuật là môn học bắt buộc.
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề: Mỹ thuật là môn học tùy chọn dựa trên sự lựa chọn và định hướng nghề nghiệp của học sinh.
Ngoài ra, chương trình giáo dục Mỹ thuật mới đánh giá năng lực thẩm mỹ là trọng tâm. Phương pháp đánh giá chủ yếu dựa trên quá trình kết hợp với đánh giá tổng kết thông qua sử dụng những công cụ đánh giá như quan sát, nhận xét sản phẩm, dự án nhỏ, hồ sơ học tập… Điều này tạo cơ hội cho học sinh tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong thảo luận và thực hành nghệ thuật.
Các đổi mới trong chương trình không có nghĩa là xây dựng lại từ đầu mà là kế thừa và phát triển những ưu điểm của chương trình hiện có. Đồng thời, đổi mới cũng phải khắc phục những hạn chế, bất cập còn tồn tại trong chương trình hiện nay để đáp ứng yêu cầu mới.
Xem thêm: Chương trình giáo dục phổ thông Lịch sử và Địa lý Tiểu học
5. Nội dung giáo dục:
5.1. Nội dung khái quát:
a) Nội dung giáo dục cốt lõi
Chương trình môn Mĩ thuật phát triển hai mạch nội dung Mĩ thuật tạo hình và Mĩ thuật ứng dụng, trong đó nền tảng kiến thức cơ bản dựa trên yếu tố và nguyên lí tạo hình. Ở cấp tiểu học, nội dung giáo dục gồm Lí luận và lịch sử mĩ thuật, Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc, Thủ công; trong đó, nội dung Lí luận và lịch sử mĩ thuật được giới hạn trong phạm vi làm quen với tìm hiểu tác giả, sản phẩm, tác phẩm, di sản văn hóa nghệ thuật và được giới thiệu, lồng ghép trong thực hành, thảo luận mĩ thuật. Ở cấp trung học cơ sở, nội dung giáo dục gồm Lí luận và lịch sử mĩ thuật, Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc, Thiết kế công nghiệp, Thiết kế thời trang, Thiết kế đồ hoạ; trong đó, nội dung Lí luận và lịch sử mĩ thuật được giới hạn trong phạm vi tìm hiểu tác giả, sản phẩm, tác phẩm, di sản văn hóa nghệ thuật và được giới thiệu, lồng ghép trong thực hành, thảo luận mĩ thuật. Ở cấp trung học phổ thông, học sinh mỗi lớp 10, 11, 12 được lựa chọn 04 nội dung trong 10 nội dung bao gồm: Lí luận và lịch sử mĩ thuật, Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc, Thiết kế công nghiệp, Thiết kế thời trang, Thiết kế đồ hoạ, Thiết kế mĩ thuật sân khấu, điện ảnh, Thiết kế mĩ thuật đa phương tiện, Kiến trúc; trong đó, nội dung Lí luận và lịch sử mĩ thuật vừa được thực hiện độc lập vừa bảo đảm lồng ghép trong thực hành, thảo luận mĩ thuật.
b) Phân bố mạch nội dung ở các lớp
Mạch nội dung |
Lớp 1 |
Lớp 2 |
Lớp 3 |
Lớp 4 |
Lớp 5 |
Lớp 6 |
Lớp 7 |
Lớp 8 |
Lớp 9 |
Lớp 10 |
Lớp 11 |
Lớp 12 |
Lí luận và lịch sử mĩ thuật |
+ |
+ |
+ |
+ |
+ |
+ |
+ |
+ |
+ |
× |
× |
× |
Hội hoạ |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
Đồ hoạ (tranh in) |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
Điêu khắc |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
Thủ công |
× |
× |
× |
× |
× |
|||||||
Thiết kế công nghiệp |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
|||||
Thiết kế đồ hoạ |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
|||||
Thiết kế thời trang |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
× |
|||||
Thiết kế mĩ thuật sân khấu, điện ảnh |
× |
× |
× |
|||||||||
Thiết kế mĩ thuật đa phương tiện |
× |
× |
× |
|||||||||
Kiến trúc |
× |
× |
× |
Kí hiệu “x”: nội dung giáo dục độc lập.
Kí hiệu “+”: nội dung giáo dục được lồng ghép trong thực hành, thảo luận mĩ thuật.
5.2. Chuyên đề học tập:
Chuyên đề học tập ở cấp trung học phổ thông là nội dung giáo dục lựa chọn, dành cho những học sinh yêu thích và có thiên hướng mĩ thuật. Mỗi năm học, học sinh được lựa chọn 3 chuyên đề với tổng thời lượng 35 tiết. Nội dung các chuyên đề phân bố ở các lớp như sau:
Nội dung |
Lớp 10 |
Lớp 11 |
Lớp 12 |
Chuyên đề 10.1: Thực hành vẽ hình hoạ 1 |
× |
||
Chuyên đề 10.2: Thực hành vẽ trang trí 1 |
× |
||
Chuyên đề 10.3: Thực hành vẽ tranh bố cục 1 |
× |
||
Chuyên đề 11.1: Thực hành vẽ hình họa 2 |
× |
||
Chuyên đề 11.2: Thực hành vẽ trang trí 2 |
× |
||
Chuyên đề 11.3: Thực hành vẽ tranh bố cục 2 |
× |
||
Chuyên đề 12.1: Thực hành hình họa 3 |
× |
||
Chuyên đề 12.2: Thực hành vẽ trang trí 3 |
× |
||
Chuyên đề 12.3: Thực hành vẽ tranh bố cục 3 |
× |
5.3. Yêu cầu cần đạt và nội dung cụ thể ở các lớp:
LỚP 1
Yêu cầu cần đạt |
Nội dung |
MĨ THUẬT TẠO HÌNH | |
Quan sát và nhận thức thẩm mĩ:
– Biết được mĩ thuật có ở xung quanh. – Biết được một số đồ dùng, màu vẽ và vật liệu sẵn có để thực hành, sáng tạo. – Nhận biết được yếu tố tạo hình: chấm, nét, hình, khối, màu sắc. Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: – Đọc được tên một số màu trong thực hành, sáng tạo. – Tạo được chấm bằng nhiều cách khác nhau, biết sử dụng chấm trong tạo hình và trang trí sản phẩm. – Tạo được một số loại nét khác nhau, biết sử dụng nét để mô phỏng đối tượng. – Tạo được hình, khối dạng cơ bản. – Sử dụng được vật liệu sẵn có để thực hành, sáng tạo. – Sắp xếp được sản phẩm của cá nhân tạo thành sản phẩm nhóm học tập. – Biết cách sử dụng, bảo quản một số vật liệu, chất liệu thông dụng như màu vẽ, đất nặn, giấy màu,… trong thực hành, sáng tạo. Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: – Trưng bày và nêu được tên sản phẩm, chia sẻ cảm nhận về sản phẩm của cá nhân, của bạn bè. – Nêu được tên một số màu; bước đầu mô tả, chia sẻ được cảm nhận về hình ảnh chính ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật. |
Yếu tố và nguyên lí tạo hình
Lựa chọn, kết hợp: Yếu tố tạo hình
Nguyên lí tạo hình – Cân bằng, tương phản, lặp lại, nhịp điệu, nhấn mạnh, chuyển động, tỉ lệ, hài hoà. Thể loại Lựa chọn, kết hợp: – Lí luận và lịch sử mĩ thuật – Hội hoạ – Đồ hoạ (tranh in) – Điêu khắc Hoạt động thực hành và thảo luận Thực hành – Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 2D. – Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 3D. Thảo luận Lựa chọn, kết hợp: – Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, di sản văn hoá nghệ thuật. – Sản phẩm thực hành của học sinh. Định hướng chủ đề Lựa chọn, kết hợp: – Thiên nhiên; Con người; Gia đình; Nhà trường. |
MĨ THUẬT ỨNG DỤNG | |
Quan sát và nhận thức thẩm mĩ:
– Nêu được tên một số công cụ, vật liệu để thực hành, sáng tạo. – Nhận biết được yếu tố tạo hình: chấm, nét, hình, khối, màu ở sản phẩm thủ công. Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: – Biết cách sử dụng công cụ phù hợp với vật liệu và an toàn trong thực hành, sáng tạo. – Thực hiện được các bước trong thực hành tạo ra sản phẩm. – Vận dụng được nét để tạo nên sản phẩm. – Tạo được sản phẩm từ vật liệu dạng hình, khối. – Sử dụng được chấm, nét, màu sắc khác nhau để trang trí sản phẩm. Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: – Trưng bày, chia sẻ được cảm nhận về sản phẩm. – Biết chia sẻ ý định sử dụng sản phẩm và bảo quản một số đồ dùng học tập. |
Yếu tố và nguyên lí tạo hình
Lựa chọn, kết hợp: Yếu tố tạo hình – Chấm, nét, hình, khối, màu sắc, đậm nhạt, chất cảm, không gian. Nguyên lí tạo hình – Cân bằng, tương phản, lặp lại, nhịp điệu, nhấn mạnh, chuyển động, tỉ lệ, hài hoà. Thể loại: Thủ công Lựa chọn, kết hợp: – Đồ thủ công bằng vật liệu tự nhiên. – Đồ thủ công bằng vật liệu nhân tạo. – Đồ thủ công bằng vật liệu sưu tầm, tái sử dụng. Hoạt động thực hành và thảo luận Thực hành – Thực hành sáng tạo sản phẩm thủ công 2D. – Thực hành sáng tạo sản phẩm thủ công 3D. Thảo luận Lựa chọn, kết hợp: – Sản phẩm thủ công. – Sản phẩm thực hành của học sinh. Định hướng chủ đề Lựa chọn, kết hợp: – Đồ chơi, đồ dùng học tập. |
LỚP 2
Yêu cầu cần đạt |
Nội dung |
MĨ THUẬT TẠO HÌNH | |
Quan sát và nhận thức thẩm mĩ:
– Nhận biết và đọc được tên các màu cơ bản. – Nhận biết được yếu tố tạo hình: chấm, nét, hình, khối, màu sắc, đậm nhạt. – Biết xác định nội dung chủ đề và lựa chọn công cụ, vật liệu để thực hành. Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: – Sử dụng được công cụ phù hợp với vật liệu sẵn có trong thực hành, sáng tạo. – Tạo được nét bằng các hình thức khác nhau, sử dụng nét mô phỏng đối tượng và trang trí sản phẩm. – Sử dụng được các màu cơ bản; màu đậm, màu nhạt trong thực hành, sáng tạo. – Tạo được sản phẩm có dạng hình, khối cơ bản. – Biết vận dụng tính chất lặp lại, nhịp điệu của chấm, nét hoặc hình, màu trong thực hành, sáng tạo. – Thể hiện được sự hiểu biết ban đầu về bản in trong thực hành, sáng tạo. – Biết giữ vệ sinh trường, lớp, đồ dùng học tập,… trong thực hành, sáng tạo. Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: – Trưng bày, giới thiệu, chia sẻ được cảm nhận về sản phẩm. – Nhận ra được cùng một chủ đề có thể sử dụng chất liệu hoặc hình thức tạo hình khác nhau. |
Yếu tố và nguyên lí tạo hình
Lựa chọn, kết hợp: Yếu tố tạo hình – Chấm, nét, hình, khối, màu sắc, đậm nhạt, chất cảm, không gian. Nguyên lí tạo hình – Cân bằng, tương phản, lặp lại, nhịp điệu, nhấn mạnh, chuyển động, tỉ lệ, hài hoà. Thể loại Lựa chọn, kết hợp: – Lí luận và lịch sử mĩ thuật – Hội hoạ – Đồ hoạ (tranh in) – Điêu khắc Hoạt động thực hành và thảo luận Thực hành – Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 2D. – Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 3D. Thảo luận Lựa chọn, kết hợp: – Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, di sản văn hoá nghệ thuật. – Sản phẩm thực hành của học sinh. Định hướng chủ đề Lựa chọn, kết hợp: – Thiên nhiên; Con người; Gia đình; Nhà trường; Xã hội. |
MĨ THUẬT ỨNG DỤNG | |
Quan sát và nhận thức thẩm mĩ:
– Nhận biết được đặc điểm của một số sản phẩm thủ công. – Lựa chọn được đối tượng làm hình mẫu để thực hành sáng tạo. Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: – Biết kết hợp vẽ, cắt, xé dán,… trong thực hành, sáng tạo. – Tạo được sản phẩm có sự lặp lại của hình, khối dạng cơ bản. – Thể hiện được màu đậm, màu nhạt ở sản phẩm. – Biết vận dụng tính chất lặp lại, nhịp điệu của chấm, nét hoặc hình, màu trong thực hành, sáng tạo. – Biết cách bảo quản sản phẩm và công cụ thực hành. Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: – Biết trưng bày sản phẩm ở trong hoặc ngoài lớp học. – Trả lời được các câu hỏi: Sản phẩm dùng để làm gì? Dùng như thế nào? |
Yếu tố và nguyên lí tạo hình
Lựa chọn, kết hợp: Yếu tố tạo hình – Chấm, nét, hình, khối, màu sắc, đậm nhạt, chất cảm, không gian. Nguyên lí tạo hình – Cân bằng, tương phản, lặp lại, nhịp điệu, nhấn mạnh, chuyển động, tỉ lệ, hài hoà. Thể loại: Thủ công Lựa chọn, kết hợp: – Đồ thủ công bằng vật liệu tự nhiên. – Đồ thủ công bằng vật liệu nhân tạo. – Đồ thủ công bằng vật liệu sưu tầm, tái sử dụng. Hoạt động thực hành và thảo luận Thực hành – Thực hành sáng tạo sản phẩm thủ công 2D. – Thực hành sáng tạo sản phẩm thủ công 3D. Thảo luận Lựa chọn, kết hợp: – Sản phẩm thủ công. – Sản phẩm thực hành của học sinh. Định hướng chủ đề Lựa chọn, kết hợp: – Đồ chơi, đồ dùng học tập, đồ dùng cá nhân. |
LỚP 3
Yêu cầu cần đạt |
Nội dung |
MĨ THUẬT TẠO HÌNH | |
Quan sát và nhận thức thẩm mĩ:
– Nhận biết được yếu tố tạo hình: chấm, nét, hình, khối, màu sắc, đậm nhạt.
Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: – Tạo được màu thứ cấp và đọc được tên các màu đó trong thực hành, sáng tạo. – Vận dụng được đậm, nhạt của chấm, nét để trang trí sản phẩm.
– Tạo được cảm giác bề mặt chất liệu ở sản phẩm, như: mịn, mềm, thô ráp,… – Tạo được sự biểu đạt hình động cho sản phẩm. – Thể hiện được chi tiết, hình ảnh làm trọng tâm ở sản phẩm. – Phân biệt được vẽ, in và nặn trong thực hành, sáng tạo. Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: – Trưng bày, trao đổi, chia sẻ được cảm nhận về sản phẩm và ý tưởng vận dụng. – Biết mô tả, chia sẻ cảm nhận về tác phẩm mĩ thuật ở mức độ đơn giản. |
Yếu tố và nguyên lí tạo hình
Lựa chọn, kết hợp: Yếu tố tạo hình – Chấm, nét, hình, khối, màu sắc, đậm nhạt, chất cảm, không gian. Nguyên lí tạo hình – Cân bằng, tương phản, lặp lại, nhịp điệu, nhấn mạnh, chuyển động, tỉ lệ, hài hoà. Thể loại Lựa chọn, kết hợp: – Lí luận và lịch sử mĩ thuật – Hội hoạ – Đồ hoạ (tranh in) – Điêu khắc Hoạt động thực hành và thảo luận Thực hành – Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 2D. – Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 3D. Thảo luận Lựa chọn, kết hợp: – Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, di sản văn hoá nghệ thuật. – Sản phẩm thực hành của học sinh. Định hướng chủ đề Lựa chọn, kết hợp: – Thiên nhiên; Con người; Gia đình; Nhà trường; Xã hội; Quê hương. |
MĨ THUẬT ỨNG DỤNG | |
Quan sát và nhận thức thẩm mĩ:
– Hiểu được một số thao tác, công đoạn cơ bản để làm nên sản phẩm. – Nhận biết được tính chất tương phản của hình, khối ở sản phẩm thủ công. Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: – Tạo được sản phẩm có sự tương phản của hình, khối dạng cơ bản. – Tạo được màu đậm, màu nhạt ở sản phẩm bằng vật liệu sẵn có. – Thể hiện được chi tiết hoặc hình ảnh trọng tâm ở sản phẩm. – Vận dụng được sự khác nhau của chấm, đường hướng của nét để trang trí sản phẩm. – Tạo được cảm giác bề mặt chất liệu ở sản phẩm. Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: – Trưng bày, giới thiệu được sản phẩm, chia sẻ mục đích sử dụng. – Biết phân biệt vật liệu tự nhiên, vật liệu nhân tạo ở sản phẩm thủ công. |
Yếu tố và nguyên lí tạo hình
Lựa chọn, kết hợp: Yếu tố tạo hình
Nguyên lí tạo hình – Cân bằng, tương phản, lặp lại, nhịp điệu, nhấn mạnh, chuyển động, tỉ lệ, hài hoà. Thể loại: Thủ công Lựa chọn, kết hợp: – Đồ thủ công bằng vật liệu tự nhiên. – Đồ thủ công bằng vật liệu nhân tạo. – Đồ thủ công bằng vật liệu sưu tầm, tái sử dụng. Hoạt động thực hành và thảo luận Thực hành – Thực hành sáng tạo sản phẩm thủ công 2D. – Thực hành sáng tạo sản phẩm thủ công 3D Thảo luận Lựa chọn, kết hợp: – Sản phẩm thủ công. – Sản phẩm thực hành của học sinh. Định hướng chủ đề Lựa chọn, kết hợp: – Đồ chơi, đồ dùng học tập, đồ dùng cá nhân, đồ lưu niệm. |
LỚP 4
Yêu cầu cần đạt |
Nội dung |
MĨ THUẬT TẠO HÌNH | |
Quan sát và nhận thức thẩm mĩ:
– Nhận biết được yếu tố tạo hình: chấm, nét, hình, khối, màu sắc, đậm nhạt, chất cảm, không gian. – Nhận biết được màu nóng, màu lạnh; không gian xa, gần. – Xác định được nội dung chủ đề và hình thức thực hành, sáng tạo. Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: – Phối hợp được một số kĩ năng: cắt, xé, dán, vẽ, in, ghép, nặn, uốn,… trong thực hành, sáng tạo. – Vận dụng được độ đậm nhạt, nóng lạnh của màu trong thực hành, sáng tạo. – Tạo được mật độ khác nhau của chấm, nét ở sản phẩm. – Vận dụng được sự biến thể của hình, khối cơ bản để mô phỏng đối tượng. – Thể hiện được khoảng cách, vị trí khác nhau cho các yếu tố tạo hình ở sản phẩm. – Tạo được sự khác nhau về cảm giác bề mặt chất liệu ở sản phẩm. – Thể hiện sự hiểu biết về hài hòa của yếu tố tạo hình trong thực hành, sáng tạo. Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: – Vận dụng được ngôn ngữ nói hoặc viết, biểu đạt cơ thể, diễn hoạt hình ảnh động, xây dựng câu chuyện,… để giới thiệu sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật. – Nhận biết chủ đề của sản phẩm, tác phẩm; bước đầu biết đặt câu hỏi, trả lời và trao đổi để tìm hiểu tác giả, tác phẩm mĩ thuật. |
Yếu tố và nguyên lí tạo hình
Lựa chọn, kết hợp: Yếu tố tạo hình – Chấm, nét, hình, khối, màu sắc, đậm nhạt, chất cảm, không gian. Nguyên lí tạo hình – Cân bằng, tương phản, lặp lại, nhịp điệu, nhấn mạnh, chuyển động, tỉ lệ, hài hoà. Thể loại Lựa chọn, kết hợp: – Lí luận và lịch sử mĩ thuật – Hội hoạ – Đồ hoạ (tranh in) – Điêu khắc Hoạt động thực hành và thảo luận Thực hành – Tạo sản phẩm mĩ thuật 2D. – Tạo sản phẩm mĩ thuật 3D. Thảo luận Lựa chọn, kết hợp: – Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, di sản văn hoá nghệ thuật. – Sản phẩm thực hành của học sinh. Định hướng chủ đề Lựa chọn, kết hợp: – Thiên nhiên; Con người; Gia đình; Nhà trường; Xã hội; Quê hương; Đất nước. |
MĨ THUẬT ỨNG DỤNG | |
Quan sát và nhận thức thẩm mĩ:
– Nhận biết được cấu trúc tỉ lệ và công dụng của một số sản phẩm thủ công, liên hệ ở địa phương. – Xác định được mục đích, đối tượng sáng tạo cho sản phẩm cá nhân, sản phẩm nhóm. Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: – Phối hợp được một số kĩ năng: cắt, dán, xếp, gắn, vẽ,… trong thực hành, sáng tạo. – Tạo được sản phẩm có sự biến thể từ hình, khối cơ bản. – Vận dụng được mật độ, khoảng cách của chấm, của nét để trang trí sản phẩm. – Biết phối hợp vật liệu khác nhau để tạo màu, tạo chất ở sản phẩm. – Bước đầu thể hiện được sự hài hòa về cấu trúc tỉ lệ cho sản phẩm. Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: – Lựa chọn, xác định được vị trí trưng bày sản phẩm. – Biết giới thiệu quá trình hoặc thao tác thực hành tạo ra sản phẩm, thể hiện học hỏi kinh nghiệm và tôn trọng chia sẻ của bạn bè. |
Yếu tố và nguyên lí tạo hình
Lựa chọn, kết hợp: Yếu tố tạo hình – Chấm, nét, hình, khối, màu sắc, đậm nhạt, chất cảm, không gian. Nguyên lí tạo hình – Cân bằng, tương phản, lặp lại, nhịp điệu, nhấn mạnh, chuyển động, tỉ lệ, hài hoà. Thể loại: Thủ công Lựa chọn, kết hợp: – Đồ thủ công bằng vật liệu tự nhiên. – Đồ thủ công bằng vật liệu nhân tạo. – Đồ thủ công bằng vật liệu sưu tầm, tái sử dụng. Hoạt động thực hành và thảo luận Thực hành – Thực hành sáng tạo sản phẩm thủ công 2D. – Thực hành sáng tạo sản phẩm thủ công 3D. Thảo luận Lựa chọn, kết hợp: – Sản phẩm thủ công. – Sản phẩm thực hành của học sinh. Định hướng chủ đề Lựa chọn, kết hợp: – Đồ chơi, đồ dùng học tập, đồ dùng cá nhân, đồ lưu niệm, đồ gia dụng. |
LỚP 5
Yêu cầu cần đạt |
Nội dung |
MĨ THUẬT TẠO HÌNH | |
Quan sát và nhận thức thẩm mĩ:
– Nhận biết được một số yếu tố và dấu hiệu của nguyên lí tạo hình ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật. – Phân biệt được tranh vẽ, tranh in, tượng và phù điêu. – Nhận biết được yếu tố thẩm mĩ ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật, liên hệ thực tiễn. Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: – Lựa chọn, phối hợp được vật liệu khác nhau để thực hành, sáng tạo. – Sử dụng được một số yếu tố tạo hình để mô phỏng đối tượng thẩm mĩ. – Trao đổi, chia sẻ và vận dụng được kinh nghiệm trong thực hành sáng tạo. – Thể hiện được yếu tố chính, phụ ở sản phẩm. – Vận dụng được một số nguyên lí tạo hình như: cân bằng, tương phản, lặp lại,… ở mức độ đơn giản trong thực hành, sáng tạo. – Biết làm quen với sử dụng thiết bị công nghệ trong thực hành, sáng tạo hoặc lưu giữ sản phẩm. – Phân biệt được một số hình thức tạo sản phẩm hội họa, đồ họa, điêu khắc trong thực hành, sáng tạo. Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: – Lựa chọn được hình thức giới thiệu, biết mô tả yếu tố tạo hình ở sản phẩm; biết tự đánh giá hoạt động thực hành, thảo luận. – Bước đầu biết sử dụng một số yếu tố, nguyên lí tạo hình để chia sẻ cảm nhận về sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật. |
Yếu tố và nguyên lí tạo hình
Lựa chọn, kết hợp: Yếu tố tạo hình – Chấm, nét, hình, khối, màu sắc, đậm nhạt, chất cảm, không gian. Nguyên lí tạo hình – Cân bằng, tương phản, lặp lại, nhịp điệu, nhấn mạnh, chuyển động, tỉ lệ, hài hoà. Thể loại Lựa chọn, kết hợp: – Lí luận và lịch sử mĩ thuật – Hội hoạ – Đồ hoạ (tranh in) – Điêu khắc Hoạt động thực hành và thảo luận Thực hành – Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 2D. – Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 3D. Thảo luận Lựa chọn, kết hợp: – Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, di sản văn hoá nghệ thuật. – Sản phẩm thực hành của học sinh. Định hướng chủ đề Lựa chọn, kết hợp: – Thiên nhiên; Con người; Gia đình; Nhà trường; Xã hội; Quê hương; Đất nước; Thế giới. |
MĨ THUẬT ỨNG DỤNG | |
Quan sát và nhận thức thẩm mĩ:
– Nhận biết được yếu tố và dấu hiệu của nguyên lí tạo hình ở sản phẩm thủ công. – Phân biệt được vật liệu tự nhiên, vật liệu nhân tạo, vật liệu sưu tầm, tái sử dụng ở sản phẩm thủ công. Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: – Xác định được đối tượng thể hiện, mục đích sáng tạo. – Làm được sản phẩm dựa trên đặc điểm của sản phẩm thủ công mĩ nghệ. – Biết sử dụng yếu tố tạo hình làm trọng tâm ở sản phẩm. – Lựa chọn, phối hợp được các vật liệu khác nhau để làm nên sản phẩm. – Biết vận dụng dấu hiệu của một số nguyên lí tạo hình như cân bằng, tương phản hoặc lặp lại, nhịp điệu,… trong thực hành, sáng tạo. Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: – Lựa chọn, thực hiện được hình thức giới thiệu sản phẩm. – Chia sẻ điều học hỏi được trong trưng bày, thảo luận và đánh giá sản phẩm. |
Yếu tố và nguyên lí tạo hình
Lựa chọn, kết hợp: Yếu tố tạo hình – Chấm, nét, hình, khối, màu sắc, đậm nhạt, chất cảm, không gian. Nguyên lí tạo hình – Cân bằng, tương phản, lặp lại, nhịp điệu, nhấn mạnh, chuyển động, tỉ lệ, hài hoà. Thể loại: Thủ công Lựa chọn, kết hợp: – Đồ thủ công bằng vật liệu tự nhiên. – Đồ thủ công bằng vật liệu nhân tạo. – Đồ thủ công bằng vật liệu sưu tầm, tái sử dụng. Hoạt động thực hành và thảo luận Thực hành – Thực hành sáng tạo sản phẩm thủ công 2D. – Thực hành sáng tạo sản phẩm thủ công 3D. Thảo luận Lựa chọn, kết hợp: – Sản phẩm thủ công. – Sản phẩm thực hành của học sinh. Định hướng chủ đề Lựa chọn, kết hợp: – Đồ chơi, đồ dùng học tập, đồ dùng cá nhân, đồ lưu niệm, đồ gia dụng, đồ trang trí nội thất. |
LỚP 6
Yêu cầu cần đạt |
Nội dung |
MĨ THUẬT TẠO HÌNH | |
Quan sát và nhận thức thẩm mĩ:
– Xác định được nội dung chủ đề. – Nhận biết đặc điểm cơ bản của thể loại Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc. – Nhận biết được nguyên lí tạo hình: cân bằng, tương phản. – Nêu được các bước thực hành, sáng tạo. Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: – Biết vận dụng giá trị thẩm mĩ của di sản văn hoá nghệ thuật vào thực hành sáng tạo. – Vận dụng được nguyên lí cân bằng, tương phản và một số yếu tố tạo hình vào thực hành sáng tạo. – Biết cách sử dụng một số chất liệu trong thực hành, sáng tạo. – Biết ứng dụng sản phẩm vào thực tế cuộc sống. Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: – Nhận xét, đánh giá được sản phẩm cá nhân, nhóm. – Biết đặt câu hỏi, trả lời và trao đổi về tác giả, tác phẩm. – Phân tích được vẻ đẹp của tác phẩm mĩ thuật. – Hiểu được mối liên hệ giữa mĩ thuật với một số môn học, hoạt động giáo dục khác. |
Yếu tố và nguyên lí tạo hình
Lựa chọn, kết hợp: Yếu tố tạo hình – Chấm, nét, hình, khối, màu sắc, đậm nhạt, chất cảm, không gian. Nguyên lí tạo hình – Cân bằng, tương phản, lặp lại, nhịp điệu, nhấn mạnh, chuyển động, tỉ lệ, hài hoà. Thể loại Lựa chọn, kết hợp: – Lí luận và lịch sử mĩ thuật – Hội hoạ – Đồ hoạ (tranh in) – Điêu khắc Hoạt động thực hành và thảo luận Thực hành – Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 2D. – Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 3D. Thảo luận – Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, di sản văn hoá nghệ thuật. – Sản phẩm thực hành của học sinh. Định hướng chủ đề Lựa chọn, kết hợp: – Văn hoá, xã hội – Nghệ thuật Tiền sử và Cổ đại Việt Nam, thế giới. |
MĨ THUẬT ỨNG DỤNG | |
Quan sát và nhận thức thẩm mĩ:
– Xác định được mục đích sử dụng của sản phẩm. – Phân biệt được giá trị thẩm mĩ và công năng sử dụng của sản phẩm thiết kế. – Chỉ ra được các bước cơ bản trong thực hành, sáng tạo sản phẩm. – Xác định được các loại vật liệu phù hợp để tạo nên sản phẩm. Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: – Vận dụng được nguyên lí cân bằng, tương phản của một số yếu tố tạo hình vào thiết kế sản phẩm. – Sáng tạo từ những đồ vật, vật liệu sẵn có thành sản phẩm mới. – Vận dụng được một số giá trị thẩm mĩ từ di sản văn hoá nghệ thuật vào thiết kế sản phẩm. – Biết cách trưng bày sản phẩm cá nhân, nhóm. Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: – Nhận xét, đánh giá được sản phẩm cá nhân, sản phẩm nhóm học tập. – Biết đặt câu hỏi, trả lời, trao đổi về sản phẩm và học hỏi kinh nghiệm thực hành trong đánh giá. – Phân tích được giá trị thẩm mĩ của sản phẩm thiết kế. – Hiểu được tính ứng dụng của sản phẩm thiết kế. |
Yếu tố và nguyên lí tạo hình
Lựa chọn, kết hợp: Yếu tố tạo hình – Chấm, nét, hình, khối, màu sắc, đậm nhạt, chất cảm, không gian. Nguyên lí tạo hình – Cân bằng, tương phản, lặp lại, nhịp điệu, nhấn mạnh, chuyển động, tỉ lệ, hài hoà. Thể loại Lựa chọn, kết hợp: – Lí luận và lịch sử mĩ thuật – Thiết kế công nghiệp – Thiết kế đồ hoạ – Thiết kế thời trang Hoạt động thực hành và thảo luận Thực hành – Thực hành sáng tạo sản phẩm thiết kế 2D. – Thực hành sáng tạo sản phẩm thiết kế 3D. Thảo luận – Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, sản phẩm, di sản văn hoá nghệ thuật. – Sản phẩm thực hành của học sinh. Định hướng chủ đề Lựa chọn, kết hợp: – Văn hoá, xã hội – Nghệ thuật Tiền sử và Cổ đại Việt Nam, thế giới. |
Xem thêm: Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn Ngữ Văn