Hành vi đánh ghen có vi phạm pháp luật không?

Ngày nay, bên cạnh sự phát triển của xã hội thì những mối quan hệ ngoài luồng cũng xảy ra phổ biến. Đánh ghen là thuật ngữ chung chỉ hành vi của một người có thể bằng lời nói hoặc “tác động vật lý” với người mà họ tin rằng đang có quan hệ bất chính với vợ/chồng của họ. Có những vụ đánh ghen gây ra hậu quả rất nặng nề đối với người được coi là “người thứ ba”. Vậy Hành vi đánh ghen có vi phạm pháp luật không? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.

Văn bản quy định

  • Hiến pháp năm 2013
  • Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
  • Bộ luật Dân sự năm 2015

Quyền bất khả xâm phạm về thân thể

 Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Hiến pháp năm 2013 có quy định. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự cùng nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ cách thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

Vì vậy tất cả mọi người có quyền được bảo vệ về sức khỏe, danh dự cùng nhân phẩm.

Hành vi đánh ghen có vi phạm pháp luật không?

Đánh ghen có thể hiểu là một người dùng lời nói cùng hành động đối với một người khác để khiến họ biết rằng họ có mối quan hệ sai trái với vợ hoặc chồng của người khác. Đã có rất nhiều vụ đánh ghen kinh hoàng mà họ ngay từ đầu họ là nạn nhân nhưng vì ghen tuông cùng có những hành động quá khích mà bị xử lý trước pháp luật.

Hành vi đánh ghen là hành vi xâm phạm đến thân thể, sức khỏe, tinh thần của người khác. Vì đó hành vi đánh ghen là hành vi vi phạm pháp luật

Đánh ghen bị xử phạt thế nào?

Xử phạt hành chính

Căn cứ theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 144/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng, theo đó:

“Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

  1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở đơn vị, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;

Bên cạnh đó, điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144 /2020/NĐ-CP cũng quy định:

“Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

  1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự”.
    Theo quy định tại điểm a khoản 3 của Điều này thì việc cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự còn có cách thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Cũng theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 14 của Điều này thì người vi phạm buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm.

Xử phạt hình sự

Nếu hành vi đánh ghen để lại hậu quả nghiêm trọng, tùy thuộc cùngo tính chất mức độ mà hành vi đó gây nên thì có thể bị xử lý hình sự theo Điều 155 cùng Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (được thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), theo đó:

“Điều 155. Tội làm nhục người khác

  1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
    a) Phạm tội 02 lần trở lên;
    b) Đối với 02 người trở lên;
    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    d) Đối với người đang thi hành công vụ;
    đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
    e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
    g) Gây rối loạn tâm thần cùng hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
    a) Gây rối loạn tâm thần cùng hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
    b) Làm nạn nhân tự sát.
  4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
    “Điều 156. Tội vu khống
  5. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
    a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
    b) Bịa đặt người khác phạm tội cùng tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    c) Đối với 02 người trở lên;
    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
    đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
    e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
    g) Gây rối loạn tâm thần cùng hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
    h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
  7. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
    a) Vì động cơ đê hèn;
    b) Gây rối loạn tâm thần cùng hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
    c) Làm nạn nhân tự sát.
  8. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
    Vì vậy, về hành vi vi phạm này tùy cùngo tính chất mức độ mà hình phạt cao nhất nếu vi phạm một trong hai điều này có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 tháng cùng phạt tù lên đến 01 năm. Mặt khác còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Bên cạnh đó nếu việc đánh có hành vi cố ý gây thương tích, thì tùy cùngo tính chất mức độ của hành vi mà người phạm tội có thể bị xử phạt như sau. Căn cứ theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), theo đó:

  • Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  • Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
  • Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa cùngo cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa cùngo trường giáo dưỡng hoặc đưa cùngo cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
  • Có tính chất côn đồ;
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
  • Làm chết người;
  • Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
  • Làm chết 02 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
  • Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Hành vi đánh ghen có vi phạm pháp luật không?” Mặt khác, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến đổi tên giấy khai sinh. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Bài viết có liên quan

  • Đại biểu HĐND dùng gậy golf đánh người gây thương tích bị xử phạt thế nào?
  • Cách viết đơn tố cáo đánh người gây thương tích thế nào quy định mới
  • Tội chống người thi hành công vụ gây thương tích xử lý thế nào?

Giải đáp có liên quan

Nên đánh ghen thế nào để hợp pháp?

Có lẽ cách hiệu quả nhất để chống lại sự ghen tuông là thu thập bằng chứng vững chắc chứng minh mối quan hệ ngoại tình của vợ hoặc chồng bạn với tình nhân của bạn. Sau đó, tố cáo với chính quyền (có thể chọn đơn vị cảnh sát hoặc Ủy ban nhân dân của xã) hoặc đơn vị của người ngoại tình với tình nhân (cần lưu ý về hậu quả của đơn tố cáo này). cùng sử dụng khi không có cách nào khác).
Tố cáo ngoại tình có thể được coi là biện pháp cuối cùng nếu bạn không thể tự giải quyết. Vì đó, trước khi khiếu nại, bạn có thể nói chuyện thẳng thắn cùng tử tế với tình nhân cùng vợ / chồng của mình, có thể yêu cầu các tổ chức xã hội can thiệp cùng làm công việc tư tưởng.
Tuy nhiên, bạn phải đảm bảo rằng bạn sử dụng những từ ngữ lịch sự không giết người, xúc phạm danh dự cùng nhân phẩm của bạn để tránh vi phạm pháp luật trong cuộc trò chuyện cùng bị trừng phạt không cần thiết.

Đánh ghen có phải bồi thường không?

Với việc người thực hiện hành vi đánh ghen. Ngoài việc xác định người thực hiện hành vi đã vi phạm pháp luật. Và phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm mình phạm phải. Người thực hiện hành vi có thể phải bồi thường tổn hại cho nạn nhân.
Bồi thường về vật chất
Đới với người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trên. Người này có thể phải bồi thường về vật chất cho nạn nhân như:
– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ cùng chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị tổn hại vởi hành vi vi phạm pháp luật của người thực hiện tội phạm. Như tiền thuê phương tiện đưa người bị tổn hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc cùng tiền mua các thiết bị y tế, tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ cho người bị tổn hại theo chỉ định của bác sỹ….
– Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút của người bị tổn hại. Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm người bị tổn hại có thu nhập thực tiễn. Nhưng do sức khoẻ bị xâm phạm họ phải đi điều trị cùng do đó khoản thu nhập thực tiễn của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút đó.
– Chi phí hợp lý cùng phần thu nhập thực tiễn bị mất của người chăm sóc người bị tổn hại trong thời gian điều trị.
Bồi thường về tinh thần
Ngoài việc bồi thường tổn hại về vật chất. Người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật còn có thể phải bồi thường tổn hại về tinh thần. Việc bồi thường tổn hại về tinh thần sẽ do hai bên thỏa thuận với nhau. Theo đó sẽ xác định rõ một khoản tiền bù đắp hao tổn về tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com