Hành vi lấn chiếm, chiếm dụng hành lang chung cư xử phạt thế nào?

Hiện nay, tại một số khu chung cư, đặc biệt là các khu tái định cư, tình trạng ăn ở, mua bán, để đồ đạc diễn ra khá phổ biến ở các hành lang, hành lang chung. Tình trạng này không chỉ gây chật chội, tắc đường đi lại mà còn ảnh hưởng đến công tác PCCC. Theo quy định hành lang chung cư là khu vực chung, là lối đi lại của dân cư trong chung vì vậy không được chiếm dụng làm của riêng, nếu muốn sử dụng hành lang chung cùngo việc riêng thì phải xin phép cùng được sự cho phép đồng ý của mọi người cùng quản lý chung cư. Hành vi lấn chiếm hành lang chung cư có thể bị xử phạt. Bài viết “Hành vi lấn chiếm, chiếm dụng hành lang chung cư xử phạt thế nào?” dưới đây LVN Group sẽ đề cập đến hình phạt cho hành vi này.

Quy định về hành vi lấn chiếm, chiếm dụng hành lang chung cư

Hành vi lấn chiếm, chiếm dụng hành lang chung cư là hành vi cấm. Hành vi lấn chiếm, chiếm dụng được hiểu là hành vi sử dụng phần hành lang chung cư mà không được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cho phép, trái với quy định của pháp luật đưa ra. 

Căn cứ theo hướng dẫn tại Khoản 6 Điều 6 Luật Nhà ở năm 2014, một trong những hành vi cấm đó là: 

Một người sử dụng tài sản hoặc thiết bị thuộc sở hữu hoặc chia sẻ cho mục đích cá nhân.

Cá nhân khai thác phần diện tích đồng sở hữu, khu hỗn hợp dịch vụ chung cư gắn với nghị quyết chủ trương đầu tư dự án nhà ở cùng nội dung dự án đã được phê duyệt. Sử dụng cho mục đích.

Vì vậy, bất kỳ hành vi nào xâm phạm hành lang nhà ở hoặc chiếm dụng hành lang dành riêng cho mục đích gia đình hoặc cá nhân đều bị coi là hành vi bị nghiêm cấm cùng sẽ bị xử lý theo pháp luật.

Hành vi lấn chiếm, chiếm dụng hành lang chung cư xử phạt thế nào?

Theo khoản 2 Điều 100 Luật Nhà ở 2014 thì phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:

“a) Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 1 Điều này; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;

b) Không gian cùng hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa cùng các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;

c) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng cùngo mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;

d) Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên cùng các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.”

Trong trường hợp này, hành lang của căn hộ – phần của lô đất sẽ được chia – sẽ được sử dụng cho mục đích riêng. Mặt khác, Khoản 6 Điều 6 của Luật Nhà ở 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm, bao gồm các hành vi cấm.

Căn cứ theo hướng dẫn điểm c khoản 2 Điều 70 cùng điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về xử phạt hành chính về xây dựng, thì người sử dụng nhà chung cư vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư có thể sẽ bị phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng (đối với tổ chức), 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với cá nhân, cụ thể như sau:

“Điều 70. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư

2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian xung quanh, lấn chiếm các phần thuộc sở hữu chung hoặc lấn chiếm các phần thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu khác dưới mọi cách thức;

b) Tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư;

c) Sử dụng phần diện tích cùng các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung cùngo sử dụng riêng;”

Điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt như sau:

“c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là hình phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ hình phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là hình phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì hình phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 hình phạt tiền đối với tổ chức.”

Người có thẩm quyền lập văn bản xử lý vi phạm lấn chiếm, chiếm dụng hành lang chung cư

Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này bao gồm:

1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 73, Điều 74, Điều 75, Điều 76, Điều 78, Điều 79 cùng Điều 80 Nghị định này.

2. Công chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính về xây dựng quy định tại Nghị định này.

3. Công chức, viên chức, thanh tra viên thuộc đơn vị thanh tra nhà nước ngành Xây dựng được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành độc lập hoặc thanh tra theo đoàn thanh tra.

4. Công chức, viên chức được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước về: hoạt động xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản, quản lý, phát triển nhà.

5. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 77 Nghị định này được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều 6 Nghị định này.”

Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng (hoặc Bộ Giao thông vận tải – Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng), Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng, Chủ tịch UBND cấp quận, huyện, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được trao quyền. Trong các trường hợp trên, lập hồ sơ vi phạm đối với hành vi sử dụng diện tích, công trình thuộc sở hữu chung hoặc sở hữu chung để sử dụng riêng.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Mẫu đơn khởi kiện hành vi lấn chiếm đất đai mới năm 2023
  • Điều kiện cấp sổ đỏ đối với đất lấn chiếm quy định 2022
  • Đơn đề nghị giải quyết lấn chiếm đất đai mới năm 2022

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hành vi lấn chiếm, chiếm dụng hành lang chung cư xử phạt thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý về Thủ tục bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Hành lang chung cư rộng bao nhiêu theo hướng dẫn?

Tiêu chuẩn hành lang chung cư được quy định như sau:
Căn hộ hạng A: hành lang rộng tối thiểu 1.8m
Căn hộ hạng B (các tiêu chí, yêu cầu thấp hơn hạng A): hành lang rộng tối thiểu 1.5m
Hành lang cùng thang bộ cần đủ rộng để quá trình đi lại hằng ngày cũng như trường hợp khẩn cấp diễn ra thuận tiện.
Có hệ thống camera an ninh giám sát nghiêm ngặt mỗi hành lang, bảo vệ các lối ra cùngo 24/24h

Quyền sở hữu chung hành lang của khu chung cư?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 214 của Bộ luật dân sự 2015 quy định về Sở hữu chung trong nhà chung cư như sau:
“1. Phần diện tích, trang thiết bị cùng các tài sản khác dùng chung trong nhà chung cư theo hướng dẫn của Luật nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó cùng không phân chia, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc tất cả các chủ sở hữu có thỏa thuận khác.
2.Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng tài sản quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc có thỏa thuận khác.”

Sử dụng hành lang chung cư được quy định thế nào?

Theo khoản 2 Điều 100 của Luật nhà ở 2014 thì phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 1 Điều này; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;
Không gian cùng hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa cùng các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng cùngo mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;
Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên cùng các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.
Có thể thấy, theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành thì hành lang là một trong những phần sở hữu chung của nhà chung cư. Và nếu chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư không có thỏa thuận nào khác về việc phân chia sử dụng hành lang thì các chủ sở hữu này có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng hành lang của khu chung cư.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com