Mẫu di chúc chung của vợ chồng năm 2023

Khi muốn để lại tài sản cho con cháu, người để lại di sản có thể lập di chúc để phân chia tài sản thừa kế theo ý nguyện của mình. Có người muốn lập di chúc để lại tài sản riêng, cũng có người muốn lập di chúc chung của vợ chồng. Tuy nhiên, cách soạn thảo di chúc chung của vợ chồng nhiều người vẫn chưa nắm rõ. Nhiều bạn đọc băn khoăn không biết theo hướng dẫn hiện nay, Mẫu di chúc chung của vợ chồng là mẫu nào? Điều kiện để di chúc chung của vợ chồng có hiệu lực là gì? Di chúc chung của vợ chồng có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không? Sau đây, LVN Group sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Văn bản quy định

  • Bộ luật Dân sự năm 2015

Di chúc là gì?

Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Đồng thời, di chúc có thể thể hiện dưới dạng văn bản (có người làm chứng hoặc không có người làm chứng hoặc có thể công chứng hoặc chứng thực) hoặc di chúc miệng.

Để di chúc miệng được coi là hợp pháp thì căn cứ khoản 5 Điều 632 Bộ luật Dân sự, di chúc cần phải đáp ứng điều kiện sau:

  • Được lập khi tính mạng của người lập di chúc bị cái chết đe doạ, không thể lập di chúc bằng văn bản.
  • Người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng. Người làm chứng phải ghi chép lại ý chí cuối cùng của người lập di chúc, cả hai người làm chứng cùng ký tên hoặc điểm chỉ cùngo văn bản ghi chép lại đó.
  • Phải công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người làm chứng trong thời gian 05 ngày kể từ ngày người để lại di sản thể hiện ý chí cuối cùng của mình.

Lập di chúc chung của vợ chồng có được không?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Vì vậy, bất cứ cá nhân nào có tài sản cũng có quyền được lập di chúc để định đoạt số tài sản đó sau khi mình chết.

Tại Điều 663 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung”. Tuy nhiên, theo thực tiễn áp dụng luật thì việc thực hiện di chúc chung rất phức tạp, khó khăn cùng nhiều bất cập.

Hiện nay, Bộ luật Dân sự năm 2015 không còn quy định về di chúc chung vợ chồng như Bộ luật Dân sự năm 2005 (đã hết hiệu lực cùng bị thay thế). Tuy nhiên, mặc dù không còn quy định nhưng hiện pháp luật cũng không cấm lập di chúc chung vợ chồng.

Vì đó, để định đoạt tài sản chung vợ chồng, hai vợ chồng có thể lựa chọn lập di chúc chung. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, người thừa kế chỉ được hưởng di sản theo di chúc nếu người lập di chúc chết. Mặt khác, nếu một người đã chết thì người còn lại chỉ được sửa đổi, bổ sung di chúc với phần tài sản của mình. Khi này, để phân chia cùng xác định phần tài sản của người này sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

Đồng nghĩa trong trường hợp lập di chúc chung vợ chồng thì chỉ khi cả hai vợ chồng đều đã chết, di chúc đó mới có hiệu lực cùng những người thừa kế theo di chúc mới thực hiện các thủ tục tiếp theo để hưởng di sản.

Vì vậy, pháp luật không cấm nên chúng ta có thể lập di chúc chung vợ chồng. Tuy nhiên, việc lập di chúc chung vợ chồng phải đáp ứng các điều kiện để di chúc có hiệu lực theo hướng dẫn.

Điều kiện để di chúc chung của vợ chồng có hiệu lực

Mặc dù bỏ qua không quy định về di chúc chung như Bộ luật Dân sự 2005 nhưng Bộ luật Dân sự 2015 cũng không cấm lập di chúc chung của vợ chồng. Để di chúc chung của vợ chồng có hiệu lực thì cần thỏa mãn các điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; cách thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản cùng phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản cùng có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng cùng ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc đơn vị có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Vì vậy, có thể thấy việc lập di chúc chung vợ chồng sẽ có thủ tục, tính chất phức tạp hơn, điều kiện hưởng di chúc cũng khó khăn hơn cùng nếu xảy ra tranh chấp cũng khó áp dụng luật để giải quyết một cách chi tiết.

Mẫu di chúc chung của vợ chồng năm 2023

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

DI CHÚC

Hôm nay, ngày … tháng … năm …., tại ………………………………………

Chúng tôi là:

Ông: ……………………………………………………………………………..

Chứng minh nhân dân số: ………………. cấp ngày: …/…/…, tại: …………

Hộ khẩu thường trú:…………………………………………………………….

Và vợ là bà: …………………………………………………………………….

Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………..

Chúng tôi tự nguyện lập bản Di chúc này để phòng sau khi có sự chuyển biến đột ngột về sức khỏe, chẳng may chúng tôi mất đi thì các con của chúng tôi sẽ căn cứ cùngo nội dung Di chúc này để phân chia tài sản của chúng tôi, nhằm đảm bảo được tình thương yêu đoàn kết trong gia đình.

I. DI SẢN ĐỂ LẠI THỪA KẾ Tài sản chung của chúng tôi có được bao gồm:

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

Hiện nay, toàn bộ khối tài sản trên do chúng tôi cùng quản lý sử dụng.

II. NGƯỜI ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN

Nay vợ, chồng chúng tôi cùng nhau lập bản Di chúc này để định đoạt toàn bộ Di sản của chúng tôi nêu tại mục I của Di chúc này như sau:

Sau khi cả hai chúng tôi đều qua đời (chết) thì Di sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của chúng tôi được nêu tại mục I của Di chúc này sẽ giao những người thừa kế có tên dưới đây:

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Bản Di chúc này là bản cuối cùng do chúng tôi lập để định đoạt tài sản hợp pháp của chúng tôi. Bản Di chúc này được thay thế cho tất cả các bản Di chúc đã lập trước đó.

Chúng tôi khẳng định lập Di chúc này trong trạng thái tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, tự nguyện, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.

Chúng tôi cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung Di chúc này.

Di chúc này được lập trên khổ giấy A4, bằng tiếng Việt, gồm … trang, … bản cùng được giao cho … mỗi người một bản.

NGƯỜI LẬP DI CHÚC

Tải về Mẫu di chúc chung của vợ chồng năm 2023

Bạn có thể cân nhắc cùng tải về mẫu di chúc chung của vợ chồng năm 2023 tại đây:

Tải về Mẫu di chúc chung của vợ chồng năm 2023 [13.78 KB]

Một số lưu ý khi soạn thảo mẫu di chúc chung của vợ chồng

Trước hết, mẫu di chúc chung của vợ chồng được lập bằng văn bản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Di chúc phải gồm các nội dung: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên cùng nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, đơn vị, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại cùng nơi có di sản cùng các nội dung khác;
  • Không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu;
  • Nếu có nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự cùng có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;
  • Nếu có tẩy xóa, sửa chữa thì người viết di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó.

Trong trường hợp di chúc miệng thì tại thời gian lập di chúc, người lập di chúc phải có tính mạng bị cái chết đe dọa cùng không thể lập di chúc bằng văn bản.

Đồng thời, di chúc được lập bằng các cách thức khác nhau thì sẽ có thủ tục lập khác nhau. Căn cứ:

Di chúc lập bằng văn bản không có người làm chứng

Để lập di chúc trong trường hợp này, người lập di chúc phải tự viết, ký cùngo bản di chúc này. Điều đó đồng nghĩa với việc tại thời gian lập di chúc, người này hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, di chúc được lập hoàn toàn dựa cùngo ý nguyện của người này.

Bên cạnh đó, người lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng còn phải đáp ứng điều kiện về nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; cách thức không trái quy định pháp luật.

Di chúc lập bằng văn bản có người làm chứng

Khi người lập di chúc không tự mình viết được thì có thể tự đánh máy hoặc nhờ người khác viết, đánh máy nhưng phải đảm bảo có ít nhất 02 người làm chứng cùng:

  • Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ cùngo di chúc trước mặt những người làm chứng;
  • Người làm chứng phải xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc cùng ký cùngo bản di chúc.

Lưu ý: Người làm chứng cho việc lập di chúc phải không thuộc một trong những đối tượng sau đây:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc;
  • Người chưa thành niên;
  • Người mất năng lực hành vi dân sự;
  • Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Di chúc chung của vợ chồng có bắt buộc phải công chứng, chứng thực?

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì những trường hợp sau đây di chúc bắt buộc phải được công chứng, chứng thực:

  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất
  • Di chúc của người không biết chữ
  • Di chúc miệng phải được công chứng, chứng thực trong thời hạn 05 ngày ngay sau khi người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình
  • Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài

Do vậy, pháp luật không bắt buộc di chúc chung của vợ chồng phải công chứng, chứng thực. Nếu di chúc chung của vợ chồng thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì bắt buộc phải công chứng, chứng thực.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu di chúc chung của vợ chồng” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Mẫu quy chế thưởng Tết. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Giải đáp có liên quan

Lập di chúc bằng cách đánh máy không công chứng thì có được công nhận hợp pháp?

Căn cứ theo hướng dẫn hiện hành, trong trường hợp di chúc đánh máy không công chứng thì vẫn có thể được công nhận hợp pháp nếu người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép cùng nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; cách thức di chúc không trái quy định của luật.

Thoả thuận phân chia tài sản chung vợ chồng sau đó để lại di chúc về phần tài sản riêng của mình có được không?

Để chi tiết, cụ thể trong việc phân định tài sản riêng trong khối tài sản chung vợ chồng, vợ, chồng có thể lập thoả thuận về chế độ tài sản hoặc phân chia tài sản chung vợ chồng. Sau khi thực hiện các thủ tục nêu trên, vợ hoặc chồng hoàn toàn có quyền để lại di chúc với phần tài sản riêng của mình trong khối tài sản chung vợ chồng.

Di chúc thế nào được coi là hợp pháp?

Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, một bản di chúc được coi là hợp pháp khi:
Người lập minh mẫn, sáng suốt; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong khi lập
Nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
Hình thức không trái quy định của luật.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com