Một người được đứng tên bao nhiêu sổ đỏ năm 2023?

Kính chào LVN Group. Hiện nay tôi có một người cậu đang làm về bất động sản, đặc biệt là bất động sản liên quan đến đất đai. Cậu của tôi có rất nhiều giao dịch về bất động sản đang được rất nhiều người quan tâm. Các giao dịch liên quan đến đất đai của cậu tôi đều được pháp luật quy định rất nghiêm ngặt cùng hầu hết đều phải có trọn vẹn các giấy tờ pháp lý như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,… Cậu của tôi đang băn khoăn vì liệu rằng một người có được đứng tên bao nhiêu sổ đỏ? Vợ hay chồng được đứng tên sổ đỏ? Một sổ đỏ được đứng tên tối đa bao nhiêu người? Xin được trả lời.

Để trả lời vấn đề trên mời quý bạn đọc cùng LVN Group cân nhắc bài viết “Một người được đứng tên bao nhiêu sổ đỏ” dưới đây.

Văn bản quy định:

  • Luật đất đai năm 2013
  • Thông tư 23/2014/TT-BTNMT
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Một sổ đỏ được đứng tên bao nhiêu người?

Khoản 2  Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định:

“2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất phải ghi trọn vẹn tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất cùng cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận cùng trao cho người uỷ quyền”

Căn cứ theo khoản 3 cùng 4 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT

“3. Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.

Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin trọn vẹn về người được cấp Giấy chứng nhận theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.

Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người uỷ quyền (có công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người uỷ quyền đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người uỷ quyền theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người uỷ quyền cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất cùng cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.

Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi “cùng những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này”; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi: “Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)”.

4. Trường hợp nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà những người được hưởng thừa kế có văn bản thỏa thuận chưa phân chia thừa kế cùng đề nghị cấp một Giấy chứng nhận cho người uỷ quyền đối với toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất để thừa kế thì cấp một Giấy chứng nhận cho người uỷ quyền đó. Văn bản thỏa thuận phải được công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người uỷ quyền theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người uỷ quyền của những người được thừa kế gồm:… (ghi lần lượt tên của những người được thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)””.

Vì vậy, căn cứ theo hướng dẫn trên thì một sổ đỏ có thể ghi tên nhiều người đồng sở hữu.. Nhưng vẫn phải có một người uỷ quyền đứng tên trong sổ đỏ.

Một người được đứng tên trên bao nhiêu sổ đỏ?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản Điều 99 Luật đất đai năm 2013 thì các trường hợp sau đây sẽ được cấp sổ đỏ:

“1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn tại các điều 100, 101 cùng 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của đơn vị thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất”

Tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định, các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:

Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.

  • Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  • Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
  • Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất.
  • Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
  • Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng cùngo mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Tại khoản 2 Điều 205 BLDS năm 2015 quy định về sở hữu riêng cùng tài sản thuộc sở hữu riêng thì theo đó quy định tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị.

Vì vậy, căn cứ theo các quy định trên thì  pháp luật về đất đai không cấm hay hạn chế số lần đứng tên trong sổ đỏ của một người hay nói cách khác một người có thể đứng tên nhiều sổ đỏ khác nhau. Tuy nhiên, đất đai do Ủy ban nhân dân các cấp nơi có đất uỷ quyền quản lý, cho nên việc có được đứng tên nhiều bất động sản là đất đai được không sẽ phải nằm trong giới hạn nhất định của mỗi địa phương. Trong trường hợp đạt ngưỡng giới hạn của địa phương nơi có bất động sản là đất đai thì người sử dụng  vẫn có thể mua đất ở địa phương khác nếu số lượng sổ đỏ sở hữu ở địa phương đó vẫn ở trong mức cho phép được sở hữu thêm.

Vợ hay chồng được đứng tên trên sổ đỏ?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 98 của Luật đất đai năm 2013

“4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ cùng chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ cùng họ, tên chồng cùngo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ cùng chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ cùng chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ cùng họ, tên chồng nếu có yêu cầu”

Khoản 2 Điều 26 Luật hôn nhân cùng gia đình năm 2014 quy định:

“2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện cùng chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về uỷ quyền giữa vợ cùng chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo hướng dẫn của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi”.

Theo đó, nếu đất đai là tài sản chung của vợ chồng thì cả hai người sẽ cùng đứng tên sổ đỏ. Trừ trường hợp vợ chồng thỏa thuận một người đứng tên.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Mẹ cùng con cùng đứng tên sổ đỏ có được không?
  • Quy định về người uỷ quyền đứng tên sổ đỏ
  • Ủy quyền cho người khác đứng tên sổ đỏ có được không?

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Một người được đứng tên bao nhiêu sổ đỏ” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Thủ tục thành lập văn phòng uỷ quyền công ty. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Một sổ đỏ được cấp cho mấy người?

Theo quy định hiện nay của pháp luật đất đai hiện nay thì một sổ đỏ chỉ được cấp cho một cá nhân. Đối với trường hợp thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất phải ghi trọn vẹn tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất cùng cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận cùng trao cho người uỷ quyền

Một người đứng tên nhiều sổ đỏ có bị thu hồi sổ đỏ không?

Theo quy định của pháp luật về đất đai thì một người đứng tên nhiều sổ đỏ không thuộc trường hợp cấm. Tuy nhiên, sổ đỏ được cấp phải đúng với quy định của pháp luật, nếu không sẽ bị thu hồi trong  các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 106 Luật đất đai năm 2013 như sau:
– Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
– Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất;
– Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hướng dẫn của pháp luật đất đai.

Bạn bè với nhau có được cùng đứng tên trên sổ đỏ?

Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015, quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo hướng dẫn của pháp luật hoặc theo tập cửa hàng.
Vì vậy, các chủ sở hữu có quyền thỏa thuận với nhau để xác lập quyền sở hữu đối với tài sản chung.
Trong trường hợp này hai bạn hoàn toàn có quyền thỏa thuận để cùng nhau mua đất cùng cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụn.g đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com