Luật Tố tụng dân sự đã trở thành một thuật ngữ không còn xa lạ trong lĩnh vực pháp luật. Đây là một ngành luật trong hệ thống pháp luật, bao gồm những quy phạm để điều chỉnh quan hệ phát sinh trong tố tụng. Một biện pháp hữu hiệu được biết đến đó là khởi kiện khi các bên tranh chấp với nhau một vấn đề nào đó mà không thể hoà giải, giải quyết. Việc giải quyết một vụ việc, một vụ tranh chấp sẽ phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Tại bài viết dưới đây, LVN Group sẽ chia sẻ đến bạn đọc về trình tự, thủ tục tố tụng dân sự hiện nay. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Văn bản quy định
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Thủ tục tố tụng dân sự được hiểu thế nào?
Thủ tục tố tụng dân sự được hiểu là trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án nhân dân giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân cùng gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động cùng trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án nhân dân giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân cùng gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Quá trình này góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước Việt Nam, quyền cùng lợi ích hợp pháp của người dân; giáo dục mọi người chấp hành pháp luật.
Thủ tục tố tụng dân sự được tiến hành theo trình tự nào?
Thủ tục tố tụng dân sự được diễn ra như sau:
Bước 1: Gửi đơn khởi kiện
Gửi đơn khởi kiện trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Bước 2: Phân công thẩm phán xem xét đơn
Tòa án sẽ phân công thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong vòng 05 ngày công tác, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
- Thủ tục thụ lý vụ án.
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền cùng thông báo cho người khởi kiện.
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Bước 3: Thụ lý vụ án
Trong vòng 05 ngày, nếu đơn yêu cầu đủ điều kiện thụ lý thì Tòa án sẽ thông báo nộp lệ phí để tiến hành thụ lý. Trong vòng 03 ngày công tác, kể từ ngày thụ lý, Tòa án sẽ báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp về việc đã thụ lý đơn yêu cầu giải quyết.
Bước 4: Tiến hành hòa giải
Về nguyên tắc, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu hòa giải thành công thì ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Nếu hòa giải không thành thì đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Chuẩn bị xét xử
Trong vòng 01 tháng để chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ, ra các quyết định đình chỉ xét đơn, trưng cầu giám định, định giá tài sản, mở phiên tòa giải quyết việc dân sự… Nếu không có kết quả giám định, định giá tài sản thì có thể kéo dài thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu nhưng không vượt quá 01 tháng.
Bước 6: Mở phiên tòa sơ thẩm xét xử
Phiên tòa phải được tiến hành đúng địa điểm cũng như thời gian đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra tiến hành xét xử hoặc được ghi trong giấy báo mở lại phiên tòa nếu phải hoãn phiên tòa.
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện
Theo quy định tại Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân cấp quận, huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
+ Các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân cùng gia đình thuộc thẩm quyền dân sự của Tòa án;
+ Các tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau cùng đều có mục đích lợi nhuận (điểm a, b, c, d, đ, e, g, h cùng i khoản 1 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự);
+ Những tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động.
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các loại vụ việc dân sự sau:
+ Tranh chấp về kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau cùng đều có mục đích lợi nhuận như: vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển; mua bán cổ phiếu, trái phiếu cùng giấy tờ có giá khác; đầu tư, tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm gò, khai thác (được quy định tại các điểm: k, m, n cùng điểm o khoản 1 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự); cùng một số tranh chấp khác.
+ Đối với các vụ việc dân sự có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho đơn vị lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, tòa án nước ngoài.
+ Yêu cầu công nhận cùng cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định của tòa án nước ngoài; yêu cầu công nhận cùng cho thi hành tại Việt Nam các quyết định của trọng tài nước ngoài.
+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn có thẩm quyền sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện mà Tà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lấy lên để xét xử.
Nguyên tắc hoà giải trong tố tụng dân sự thế nào?
Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự là một nguyên tắc cơ bản cùng đặc trưng trong Tố tụng dân sự. Nguyên tắc xác định trách nhiệm của Tòa án trong việc hòa giải vụ việc dân sự cùng tạo điều kiện thuận lợi cho các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự trên cơ sở tự nguyện (tự nguyện tham gia hòa giải, tự nguyện về nội dung hòa thỏa thuận), nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của pháp luật, trái với đạo đức xã hội. Nguyên tắc này được ghi nhận tại Điều 10 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015: “Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải cùng tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo hướng dẫn của Bộ luật này.”
Bài viết có liên quan:
- Thừa kế theo pháp luật với thừa kế theo di chúc khác nhau thế nào?
- Nhận thừa kế có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không ?
- Phân biệt thừa kế theo pháp luật cùng thừa kế theo di chúc
Liên hệ ngay:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục tố tụng dân sự được tiến hành theo trình tự nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ tư vấn về xác nhận tình trạng hôn nhân. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191
Giải đáp có liên quan:
Tại Điều 6 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc cung cấp chứng cứ cùng chứng minh trong tố tụng dân sự như sau:
“1. Đương sự có quyền cùng nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án cùng chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ cùng hợp pháp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của người khác có quyền cùng nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ cùng chỉ tiến hành thu thập, xác chứng minh cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.”
– Chủ thể: một bên là đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng bao gồm tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng một bên là các đương sự tham gia tố tụng.
– Nội dung của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự: bao gồm quyền cùng nghĩa vụ của các chủ thể tham gia cùngo quan hệ pháp luật tố tụng dân sự
– Cách thức giải quyết quan hệ pháp luật tố tụng dân sự: là việc tòa án thực hiện việc tiếp nhận yêu cầu cùng thực hiện các trình tự thủ tục tố tụng theo hướng dẫn.
Bộ luật tố tụng dân sự góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền cùng lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.