Thủ tục xác định mức độ khuyết tật năm 2023

Kính chào LVN Group X. Hiện tại tôi đang có câu hỏi liên quan đến việc xác định mức độ khuyết tật, mong được LVN Group hỗ trợ. Căn cứ như sau, nhà tôi có một cháu năm nay đã 15 tuổi, cháu bị khớp giả xương chày (gãy chân mà khó liền), gia đình tôi đã chạy chữa cho cháu hơn chục năm nay, hiện chân cháu có thể đi lại nhưng chấn trái ngắn cùng nhỏ hơn chân bên phải, bạn bè tôi thì có nói rằng trong trường hợp của gia đình tôi có thể đi xác định mức độ khuyết tật cho cháu, tôi câu hỏi không biết rằng theo hướng dẫn thì với trường hợp nhà tôi có được gọi là khuyết tật nhẹ được không? Thủ tục xác định mức độ khuyết tật hiện nay thế nào? Gia đình tôi sẽ cần đến đơn vị nào để thực hiện thủ tục này? Mong được LVN Group hỗ trợ, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Văn bản quy định

  • Thông tư liên tịch 01/2019/TT-BLĐTBXH
  • Nghị định 28/2012/NĐ-CP

Hồ sơ đề nghị xác định mức độ khuyết tật bao gồm những gì?

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2019/TT-BLĐTBXH quy định về hồ sơ đề nghị xác định mức độ bao gồm:

(1) Đơn đề nghị xác định, xác định lại mức độ khuyết tật cùng cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận khuyết tật theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

(2) Bản sao các giấy tờ liên quan đến khuyết tật (nếu có) như: bệnh án, giấy tờ khám, điều trị, phẫu thuật, Giấy xác nhận khuyết tật cũ cùng các giấy tờ có liên quan khác.

(3) Bản sao kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa trước ngày Nghị định 28/2012/NĐ-CP có hiệu lực hoặc các giấy tờ liên quan khác (nếu có).

(4) Trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 cùng điểm b, Khoản 2 Điều 8 thì không phải nộp các giấy tờ quy định tại Khoản 2 cùng Khoản 3 Điều này.

Thủ tục xác định mức độ khuyết tật năm 2023

Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH quy định về thủ tục cùng trình tự thực hiện xác định mức độ khuyết tật được quy định như sau:

* Khi có nhu cầu xác định, xác định lại mức độ khuyết tật thì người đề nghị hoặc người uỷ quyền hợp pháp của người khuyết tật làm hồ sơ theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú theo hướng dẫn của pháp luật. Khi nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong đơn:

– Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của đối tượng, người uỷ quyền hợp pháp.

– Giấy khai sinh đối với trẻ em.

– Sổ hộ khẩu của đối tượng, người uỷ quyền hợp pháp.

* Trong thời hạn 20 ngày công tác, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người đề nghị, Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm:

– Gửi văn bản cân nhắc ý kiến cơ sở giáo dục về tình trạng khó khăn trong học tập, sinh hoạt, giao tiếp cùng kiến nghị về dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật của người được xác định mức độ khuyết tật đang đi học theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;

– Triệu tập các thành viên, gửi thông báo về thời gian cùng địa điểm xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người uỷ quyền hợp pháp của họ;

– Tổ chức đánh giá dạng khuyết tật cùng mức độ khuyết tật đối với người khuyết tật theo phương pháp quy định tại Điều 3 Thông tư này; lập hồ sơ, biên bản kết luận dạng khuyết tật cùng mức độ khuyết tật.

Đối với trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực, Hội đồng căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 28/2012/NĐ-CP;

– Biên bản họp Hội đồng ghi theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

* Việc thực hiện xác định mức độ khuyết tật được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trạm y tế. Trường hợp người khuyết tật không thể đến được địa điểm quy định trên thì Hội đồng tiến hành quan sát cùng phỏng vấn người khuyết tật tại nơi cư trú của người khuyết tật.

* Trường hợp Hội đồng không đưa ra được kết luận về mức độ khuyết tật; người khuyết tật hoặc uỷ quyền hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng hoặc có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng không khách quan, chính xác thì Hội đồng chuyển hồ sơ lên Hội đồng Giám định y khoa theo hướng dẫn của pháp luật.

Thủ tục cùng trình tự cấp giấy xác nhận khuyết tật được quy định thế nào?

Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH thủ tục cùng trình tự cấp Giấy xác nhận khuyết tật như sau:

– Đối với trường hợp do Hội đồng thực hiện, trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày có biên bản kết luận của Hội đồng về dạng khuyết tật cùng mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã niêm yết, thông báo công khai kết luận của Hội đồng tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã cùng cấp Giấy xác nhận khuyết tật. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo hoặc không đồng ý với kết luận của Hội đồng thì trong thời hạn 05 ngày công tác, Hội đồng tiến hành xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể cùng trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại, tố cáo.

– Đối với trường hợp do Hội đồng giám định y khoa xác định, kết luận về dạng khuyết tật cùng mức độ khuyết tật, trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ khi nhận được kết luận của Hội đồng Giám định y khoa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận khuyết tật.

Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 6 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

– Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:

+ Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:

– Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;

– Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.

+ Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.

+ Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này:

– Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;

– Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.

+ Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này:

Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.

+ Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này:

– Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;

– Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;

– Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b cùng c khoản 5;

– Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.

+ Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:

– Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;

– Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;

– Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;

– Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.

+ Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 cùng 8 Điều 5 Nghị định này.

– Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 cùng 8 Điều 5 Nghị định này thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 cùng chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 cùng 8 Điều 5 Nghị định này.

Vì vậy, theo hướng dẫn trên nếu con chị được Hội đồng thẩm định cùng xác nhận được mức độ khuyết tật thì tùy theo mức hưởng sẽ được quy định trong Điều luật nêu trên.

Bài viết có liên quan:

  • Người khuyết tật có được cấp giấy phép lái xe theo hướng dẫn pháp luật?
  • Không tuyển dụng người khuyết tật có vi phạm pháp luật không?
  • Thủ tục hưởng hỗ trợ kinh phí đối với người chăm sóc người khuyết tật

Liên hệ ngay:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục xác định mức độ khuyết tật“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như đăng ký bản quyền Bắc Giang. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan:

Hiểu thế nào là người khuyết tật?

Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.

Kỳ thị, phân biệt đối xử với người khuyết tật bị xử phạt thế nào?

Hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử với người khuyết tật là hành vi vi phạm pháp luật cùng có thể bị xử lý vi phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội cùng bảo vệ, chăm sóc trẻ em quy định.

Hội đồng xác định mức độ khuyết tật gồm những đơn vị nào?

Hội đồng xác định mức độ khuyết tật:
Chủ tịch UBND cấp xã
Trạm trưởng trạm y tế cấp xã
Công chức công tác lao động, thương binh cùng xã hội cấp xã
Đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội Phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cấp xã.
Người đứng đầu tổ chức người khuyết tật cấp xã.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com