Tội đánh bạc có được bảo lãnh không?

Kính chào LVN Group. Em có câu hỏi, mong được LVN Group hỗ trợ như sau: Em trai em có tham gia đánh bạc cùng có bị bắt tạm giam, tất cả số tiền trên bàn bạc mà công an thu được là khoảng dưới 10 triệu đồng. Khi công an ập đến bắt giữ người trên bàn bạc thì có một số người thoát được cùng em trai em bị công an bắt, hiện nay em trai em đã bị tạm giam khoảng 10 ngày. Em có câu hỏi rằng trong trường họp này của em trai em thì tội đánh bạc có được bảo lãnh không? Em muốn bảo lãnh để em em về tiếp tục cuộc sống, em trai em không có tiền án, tiền sự cùng cũng chưa vi phạm pháp luật bao giờ. Mong được LVN Group hỗ trợ trả lời, em xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.

Văn bản quy định

  • Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
  • Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

Trường hợp nào bị can, bị cáo bị tạm giam theo hướng dẫn pháp luật?

Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định

* Trường hợp bị tạm giam như sau:

– Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

– Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

+ Không có nơi cư trú chi tiết hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

+ Bỏ trốn cùng bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm cùng người thân thích của những người này.

– Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn cùng bị bắt theo quyết định truy nã.

* Trường hợp không được tạm giam được quy định như sau:

– Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú cùng lý lịch chi tiết thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

+ Bỏ trốn cùng bị bắt theo quyết định truy nã;

+ Tiếp tục phạm tội;

+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

+ Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia cùng có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

– Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn cùng hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.

– Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam cùng thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc đơn vị, tổ chức nơi người bị tạm giam công tác, học tập biết.

Tội đánh bạc có được bảo lãnh không?

Theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015, điều kiện được bảo lãnh như sau:

– Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu; có nơi cư trú chi tiết; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

– Bị can, bị cáo có khả năng về tài chính để đặt bảo đảm theo hướng dẫn. Đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần mà không có hoặc không đủ tiền để đặt bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính của người uỷ quyền hợp pháp của họ;

– Có căn cứ xác định, sau khi được tại ngoại, bị can, bị cáo sẽ có mặt theo giấy triệu tập của đơn vị tiến hành tố tụng cùng không tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử;

– Việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự;

– Bị can, bị cáo không thuộc trường hợp phạm một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người cùng tội phạm chiến tranh; phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người; hành vi phạm tội gây dư luận xấu trong nhân dân….

Vì vậy, bạn cần tuân thủ quy định nêu trên để được bảo lãnh em trai bạn.

Đánh bạc bị xử lý thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:

Khung 1

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ cách thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
  • Hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ cách thức nào được thua bằng tiền; hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này; hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội Tổ chức đánh bạc quy định tại Điều 322 của Bộ luật này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Khung 2

Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với một trong các hành vi sau:

  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
  • Sử dụng mạng internet; mạng máy tính; mạng viễn thông; phương tiện điện tử để phạm tội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Xử phạt hành chính

Căn cứ theo khoản 3 điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Bài viết có liên quan:

  • Khoản 2 tội đánh bạc có được hưởng án treo không?
  • Bản kiểm điểm Đảng viên vi phạm đánh bạc năm 2022
  • Xử phạt hành chính đánh bạc qua mạng thế nào?

Kiến nghị

Đội ngũ công ty LVN Group luôn sẵn sàng lắng nghe, trả lời, cung cấp dịch vụ liên quan đến LVN Group bào chữa cho người bị tố đánh đạc Với các LVN Group có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7 giúp bạn tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại.

Liên hệ ngay:

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Tội đánh bạc có được bảo lãnh không?” Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về trình tự ly hôn đơn phương nhanh chóng hiện nay. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Giải đáp có liên quan:

Mặt chủ quan của tội đánh bạc là gì?

Mặt chủ quan được xác định bằng lỗi cố ý. Người thực hiện hành vi dù biết đó là hành vi vi phạm pháp luật vẫn thực hiện.
Động cơ phạm tội là sát phạt nhau; tư lợi cùng mục đích là nhằm lấy tiền; tài sản từ người thua bạc.

Chủ thể của tội đánh bạc là những ai?

Cá nhân đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của pháp luật cùng người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Khách thể của tội đánh bạc là gì?

Hành vi ảnh hưởng đến trật tự công cộng, an toàn xã hội.
Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm mọi hoạt động đánh bạc dưới bất kỳ cách thức nào cùng coi đây là hành vi xậm phạm đến trật tự an toàn xã hội.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com