Xử phạt hành vi san lấp trái phép đất hiện nay như thế nào?

Chào LVN Group, tôi hiện đang sinh sống cùng công tác tại lâm đồng. Dạo gần đây tôi thấy rất nhiều cá nhân, tổ chức hay đơn vị đầu tư cố ý đưa những trang thiết bị máy móc, xe hạng năng để san lấp mặt bằng đất hoang trái phép gần chỗ tôi ở nhằm phục vụ xây dựng kinh tế như trồng hoa, rau quả, đặc biệt là xây dựng nhà ở đang diễn ra ngày càng phổ biến. Vậy cho tôi hỏi hành vi san lấp trái phép đất được hiểu thế nào? Mức xử phạt hành chính khi san lấp trái phép đất hiện nay thế nào? Xin được trả lời.

Để trả lời vấn đề trên mời quý bạn đọc cùng LVN Group cân nhắc bài viết “Xử phạt hành vi san lấp trái phép” dưới đây.

Văn bản quy định:

  • Luật Đất đai năm 2013
  • Nghị định 91/2019/NĐ-CP

Hành vi san lấp trái phép đất nông nghiệp được hiểu thế nào?

Đất nông nghiệp được hiểu là loại đất được Nhà nước giao cho người dân nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, cụ thể như chăn nuôi, trồng trọt, trồng rừng,… 

San lấp đất được hiểu là việc dùng công cụ như máy xúc, xẻng, quốc tác động lên đất nông nghiệp nhằm mục đích san phẳng nền đất một công trình xây dựng, mặt bằng quy hoạch. San phẳng được hiểu là việc sử dụng công cụ như máy xúc, xẻng, quốc,.. tác động cùng mô đất cao trong nội tại vùng đất, từ đó vận chuyển đến các vùng bằng phẳng, thấp nhất cùng đắp cùngo những chỗ thấp nhằm mục đích làm phẳng lại bề mặt địa hình vùng đất. 

Hành vi san lấp trái phép đất nông nghiệp được hiểu là hành vi làm thay đổi kết cấu đất, giá trị, công dụng của đất khi chưa được sự đồng ý của đơn vị Nhà nước có thẩm quyền. Đây là hành vi trái phép cùng pháp luật nghiêm cấm, cụ thể căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 12 Luật Đất đai năm 2013 quy định Những hành vi bị nghiêm cấm như sau:

– Chiếm, lấn, hủy hoại đất đai.

– Không sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích.

– Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.

– Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

– Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Luật Đất đai.

– Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không tiến hành đăng ký với đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

– Lợi dụng quyền hạn, chức vụ để làm trái quy định về quản lý đất đai.

– Gây khó khăn, cản trở đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật,…

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định hành vi làm biến dạng địa hình trong các trường hợp có sự thay đổi độ dốc bề mặt đất; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng cùngo việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề được coi là hành vi hủy hoại đất.

Như đã phân tích nêu trên hành vi hủy hoại, lấn chiếm đất đai là trường hợp bị nghiêm cấm thực hiện theo hướng dẫn của Luật Đất đai, do vậy trường hợp tự ý san lấp đất nông nghiệp dẫn tới bề mặt đất cao hơn hoặc thấp hơn các thửa đất liền kề chính là hành vi hủy hoại đất. Hành vi sẽ làm suy giảm chất lượng đất, gây ra ô nhiễm đất, làm biến dạng địa hình, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích.

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi san lấp trái phép đất nông nghiệp?

Hành vi san lấp trái phép đất nông nghiệp là hành vi hủy hoại đất mà pháp luật nghiêm cấm, do vậy mức xử phạt hành chính khi san lấp trái phép đất nông nghiệp được quy định tại Điều 15 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định: 

Đối với những trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì cách thức, mức xử phạt như sau:

– Nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu 

– Nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;

– Nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;

– Nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng; 

– Nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên: Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng;

Đối với những trường hợp gây ô nhiễm thì theo hướng dẫn pháp luật cách thức cùng mức xử phạt sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Mặt khác, xử phạt hành chính đối với hành vi san lấp đất nông nghiệp trái phép thì áp dụng thêm các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm nêu trên, đó là bắt buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trong trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai, cụ thể: 

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

–  Cho thuê, sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng đất cùng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

– Đất được cho thuê, giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

– Đất không được tặng cho, chuyển nhượng theo hướng dẫn của Luật Đất đai mà nhận tặng cho;chuyển nhượng;

– Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị chiếm, bị lấn;

– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

– Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị chiếm, bị lấn;

– Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

– Đất được Nhà nước cho thuê, Nhà nước giao để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất cùngo sử dụng; 

+ Trường hợp không đưa đất cùngo sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng cùng phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền thuê đất, tiền sử dụng đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này;

+ Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất cùngo sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, các tài sản gắn liền với đất, ngoại trừ trường hợp do bất khả kháng.

Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải được căn cứ cùngo văn bản hoặc quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền có thể xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

Bên cạnh đó, ngoài việc xử phạt hành chính theo hướng dẫn nêu trên thì người có hành vi hủy hoại đất còn có thể bị xử lý hình sự theo Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017, năm 2021) như sau:

– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý cùng sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có tổ chức;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Mặt khác, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Thủ tục xin san lấp đất nông nghiệp thế nào?

Thủ tục san lấp đất nông nghiệp được pháp luật quy định như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ đăng ký san lấp đất nông nghiệp bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

(1) Đơn đề nghị cho phép san lấp đất nông nghiệp;

(2) Phương án san lấp đất nông nghiệp, trong đó cần trình bày về loại đất đắp, độ cao, các cam kết về giao thông, môi trường, thoát nước,….

(3) Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn nơi có đất xác nhận hiện trạng cùng đề xuất Ủy ban nhân dân quận chấp thuận giải quyết bằng văn bản;

(4) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, bản photo Bản đồ đính kèm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

(5) Bản sao chứng minh nhân dân/căn cước công dân, hộ khẩu thường trú.

(6) Văn bản ủy quyền cho các cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục san lấp đất nông nghiệp (nếu có). 

Bước 2: 

Nộp hồ sơ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi có đất thông qua bộ phận một cửa.

Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, trường hợp hồ sơ đã hợp lệ bộ phận một cửa tiếp nhận cùng phát giấy hẹn cho người nộp; Trường hồ sơ chưa hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi có đất có trách nhiệm ra thông báo hướng dẫn bổ sung hoàn thiện hồ sơ.

Bước 3: Phòng Quản lý đô thị, Ủy ban nhân dân phường có liên quan phối hợp cùng Phòng Tài nguyên cùng Môi trường phối hợp cùng xác minh cùng đề xuất.

Bước 4: Nhận kết quả.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Mức xử lý hành vi đổ đất trái phép là bao nhiêu?
  • Lỗi đồ trái phép rác, đất …trong phạm vi dành cho đường bộ đối với xe ô tô
  • Mức xử phạt khai thác đất trái phép là bao nhiêu năm 2023?

Liên hệ ngay

Vấn đề về “Xử phạt hành vi san lấp trái phép” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đăng ký bảo hộ logo, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Tự ý san lấp đất ruộng bị xử lý thế nào?

Tùy thuộc cùngo diện tích đất bị hủy hoại, anh sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất theo hướng dẫn tại Điều 15 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, cụ thể:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.
Đồng thời, bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Nếu không chấp hành biện pháp xử lý thì bị Nhà nước thu hồi đất theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013.

Hành vi hủy hoại đất bị xử lý như thế nào?

Theo Điều 15 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, khi có hành vi hủy hoại đất thì cá nhân có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 150.000.000 đồng. Mặt khác, còn buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Còn hình phạt với tổ chức khi có hành vi vi phạm bằng 02 lần hình phạt tiền đối với cá nhân.

Đổ đất nâng mặt bằng đất nông nghiệp có được xem là hủy hoại đất đai không?

Hành vi đổ đất nâng cao bề mặt đất nông nghiệp được xác định là hành vi hủy hoại đất (trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp đã được UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận). Vì vậy hành vi nâng bề mặt đất của bạn là đã vi phạm pháp luật về đất đai.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com