Tùy vào mỗi tuyến đường mà sẽ quy định tốc độ lái xe khác nhau, người tham gia lưu thông cần phải lưu ý về quy định tốc độ cho phép để đảm bảo về an toàn giao thông, tránh các tai nạn đáng tiếc xảy ra. Tuy nhiên, có thể thấy vấn đề lái xe máy vượt quá tốc độ hiện nay đã không còn hiếm, các phương tiện ngang nhiên chạy vượt quá tốc độ ở nơi đông dân cư, khiến các phương tiện cùng lưu thông trên đường và người dân rất lo sợ. Vậy mức phạt xe máy chạy quá tốc độ năm 2023 thế nào? Mời bạn hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Văn bản hướng dẫn:
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt
Tốc độ tối đa cho phép của các loại phương tiện giao thông là bao nhiêu?
Quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành quy định cụ thể tốc độ tối đa của các loại phương tiện như sau:
Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) | ||
Loại xe cơ giới đường bộ | Tốc độ tối đa (km/h) | |
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên | Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới | |
Các phương tiện xe cơ giới, trừ xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kế cả xe máy điện) và các loại xe tương tự | 60 | 50 |
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn. | 90 | 80 |
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc). | 80 | 70 |
Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông) | 70 | 60 |
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc. | 60 | 50 |
– Tốc độ tối đa của xe máy chuyên dùng, xe máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc) là 40 km/h.
– Tốc độ tối đa của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc là 120km/h.
Mức phạt xe máy chạy quá tốc độ năm 2023
Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
- Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h. Mặt khác người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.
Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng:
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h;
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h. Mặt khác người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h. Mặt khác người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 2 tháng đến 4 tháng.
Căn cứ Điều 70 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về việc phân định thẩm quyền xử phạt và Điều 72 Nghị định 46/22016/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt của công an nhân dân thì thẩm quyền xử phạt đối với hành vi trên được quy định như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
- Cảnh sát giao thông, cụ thể là đội trưởng đang thi hành công vụ, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt.
Lỗi quá tốc độ có bị Cảnh sát giao thông giam xe không?
Một trong những nổi sợ của người vi phạm quy định giao thông là rất sợ cảnh sát giao thông sẽ giam xe, việc tiến hành giam xe có thể kéo dài từ 07 cho đến 30 ngày nếu cần xác mình một số thông tin. Trong thực tiễn hiện nay pháp luật đã quy định cụ thể về các trường hợp mà cảnh sát giao thông có quyền giam xe, cụ thể quy định như sau:
Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về việc tạm giữ xe của người vi phạm giao thông như sau:
- Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
Theo quy định này, trường hợp tài xế vi phạm lỗi quá tốc độ, đồng thời xuất trình được trọn vẹn giấy tờ xe thì sẽ không bị tạm giữ xe.
Tuy nhiên theo khoản 2 Điều 80 nói trên, nếu cá nhân vi phạm không xuất trình được giấy phép lái xe hoặc các giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến phương tiện thì Cảnh sát giao thông hoàn toàn có quyền tạm giữ xe của người đó.
Thời hạn tạm giữ xe theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính là 07 ngày. Trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh thì thời gian tạm giữ có thể kéo dài lên đến 30 ngày.
Khi tiến hành tạm giữ phương tiện, chiến sĩ Cảnh sát giao thông sẽ lập biên bản với 02 bản, trong đó 01 bản được giao cho người vi phạm giữ.
Khi phương tiện bị tạm giữ, chủ xe phải chịu mọi chi phí (nếu có) cho việc sử dụng phương tiện khác thay thế để vận chuyển người, hàng hóa được chở trên xe bị tạm giữ.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Liên hệ ngay
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Mức phạt xe máy chạy quá tốc độ năm 2023“. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về Mẫu biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
- FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup
Giải đáp có liên quan
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với người điều khiển phương tiện giao thông chạy quá tốc độ như sau:
Căn cứ vào mức xử phạt do vượt quá tốc độ nêu trên, có thể thấy, chỉ những trường hợp vượt quá 05 km/h thì mới bị xử phạt. Còn các trường hợp vượt chưa đến 05 km/h tuy cũng là hành vi vi phạm giao thông nhưng chưa đến mức bị xử phạt hành chính.
Trong trường hợp này, cảnh sát giao thông hoàn toàn có quyền dừng xe để nhắc nhở nhằm bảo đảm sự an toàn cho mọi người và không phạt tiền người điều khiển phương tiện.
Vì vậy, để không bị phạt tiền vì lỗi vượt quá tốc độ thì người điều khiển xe chỉ được đi quá không đến 05 km/h. Tuy nhiên, để bảo vệ mình cũng như người khác thì người tham gia giao thông nên chấp hành mọi quy định của pháp luật.
Căn cứ, căn cứ vào Khoản 1 Điều 78 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về xử phạt quá hạn nộp phạt vi phạm hành chính như sau:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân; tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân; tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Vì vậy, khi bạn nộp phạt muộn, mỗi ngày bạn chậm nộp phạt thì bạn sẽ phải nộp thêm 0.05% trên tổng số tiếp phạt chưa nộp
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).