11 câu phân tích kế hoạch bài dạy Giáo dục công dân tiểu học

Môn học Giáo dục công dân ở Tiểu học rất quan trọng trong việc hình thành phẩm chất đạo đức của học sinh. Vì vậy cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng trong kế hoạch giảng dạy. Dưới đây là 11 câu phân tích kế hoạch bài dạy Giáo dục công dân tiểu học dành cho các thầy cô tham khảo.

1. Các câu hỏi phân tích kế hoạch bài dạy Giáo dục thể chất tiểu học

Để phân tích kế hoạch bài dạy Giáo dục công dân tiểu học, bạn có thể cân nhắc các câu hỏi sau đây:

  1. Mục tiêu của bài dạy là gì? Nó có liên quan đến các tiêu chí Giáo dục công dân nào không?
  2. Thông qua bài dạy, học sinh sẽ được học hỏi, khám phá, tìm hiểu những điều gì?
  3. Bài giảng sẽ được dạy bằng phương pháp nào? Phương pháp này có phù hợp với mục tiêu của bài dạy không?
  4. Bài dạy có sử dụng các tài nguyên bên ngoài như sách vở, tài liệu trực tuyến, đồ chơi,… không?
  5. Bài dạy sẽ được phân thành các giai đoạn hoặc phần nhỏ để giúp học sinh hiểu bài dễ dàng hơn phải không?
  6. Bài dạy có đưa ra các câu hỏi để khơi dậy sự tò mò và kết thúc việc thúc đẩy học sinh tìm hiểu thêm không?
  7. Bài dạy có cung cấp các hoạt động thực thi để học sinh có thể thực hành, áp dụng kiến ​​thức của mình không?
  8. Bài dạy có những hoạt động nào để giúp học sinh phát triển kỹ năng cộng tác và giao tiếp không?
  9. Giáo viên sẽ đánh giá học sinh như thế nào sau khi bài dạy được hoàn thành? Có tiêu chí cụ thể nào để đánh giá không?
  10. Bài dạy có những yêu cầu đặc biệt nào về tài liệu hoặc thiết bị để giáo viên có thể chuẩn bị trước được không?
  11. Giáo viên có những kế hoạch nào để giúp học sinh đạt được mục tiêu của bài dạy sau khi hoàn thành bài học không?

Dưới đây có thể là 11 câu để giúp giáo viên tham khảo!

2. Sau khi học bài học, học sinh “làm” được gì để tiếp nhận (chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ năng của chủ đề?

Sau lúc học bài, để tiếp thu và chiến lĩnh được kiến thức, học sinh cần phải làm được:

– Bản thân học sự tự giác làm các việc ở nhà, ở trường.

– Nắm được tầm quan trọng của việc cần thiết thực hiện các công việc đó.

+ Học sinh đánh giá được:

– Thái độ, hành vi tự giác của bản thân và của người khác.

+ Học sinh làm được:

– Vận dụng được những kiến thức, kĩ năng đã học để tự giác thực hiện các việc của mình trong thực tiễn đời sống hằng ngày.

3. Học trò sẽ được tiến hành các “hoạt động học” nào trong bài học? 

Học trò sẽ được tiến hành các hoạt động học sau:

+ Hoạt động học:

– Hoạt động khám phá vấn đề: Giáo viên đặt ra các câu hỏi bằng “cái gì?”, “tại sao?”, “bằng cách nào?” và học sinh phải trả lời dược.

– Hoạt động luyện tập:

  • Luyện tập củng cố kiến thức: Giáo viên đưa ra các câu hỏi ôn tập cho học sinh trả lời.
  • Luyện tập dạng kĩ năng: Tự giác làm các công việc của bản thân, xử lý tình huống, nói chuyện.

– Hoạt động thực hành: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh làm, báo cáo kết quả và nhận xét.

+ Hoạt động bổ trợ:

– Hoạt động khởi động: Giáo viên có thể sử dụng video liên quan đến bài học tạo sự hứng thú và hấp dẫn cho học sinh trước khi bước vào bài học mới.

– Hoạt động tổng kết: Học sinh làm phiếu bài tập cá nhân, chia sẻ kết quả với thầy cô và các bạn cùng lớp

4. Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện trong bài học, những “biểu hiện cụ thể” của những phẩm chất, năng lực nào có thể được hình thành, phát triển cho học sinh?

Hoạt động 1:

– Phẩm chất: Tự giác, có trách nhiệm và chăm chỉ

– Năng lực: Tự nhận thức hành vi của bản thân.

Hoạt động 2:

– Phẩm chất: Tự giác, có trách nhiệm và chăm chỉ

– Năng lực: Tự nhận thức hành vi của bản thân.

– Nhận thức chuẩn mực: Nêu ra những việc cần làm, giải thích lý do tại sao cần làm những việc đó.

– Hợp tác giao tiếp.

Hoạt động 3:

– Phẩm chất: Trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ.

– Năng lực: Tự đánh giá và điều chỉnh hành vi của bản thân.

Hoạt động 4:

– Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm.

– Năng lực: điều chỉnh hành vi và phát triển bản thân.

Hoạt động 5:

– Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực, nhân ái.

– Năng lực: Đánh giá hành vi, thực hiện kế hoạch.

5. Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?

Hoạt động 1: Sử dụng nguồn trên mạng xã hội, câu chuyện tự mình chiêm nghiệm được trong cuộc sống.

Hoạt động 2: Hình ảnh sưu tầm trên mạng xã hội hoặc tự chụp.

Hoạt động 3:

– Dụng cụ cá nhân: Quần áo, bàn học, dụng cụ học tập, …. và những dụng cụ khác theo yêu cầu của giáo viên.

– Tranh/ ảnh

Hoạt động 4: Dụng cụ dọn vệ sinh (chổi, khăn lau, …).

Hoạt động 5: Phiếu đánh giá kết quả.

6. Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành kiến thức mới?

Hoạt động 1:

– Lắng nghe và theo dõi câu chuyện trong bài giảng.

– Học sinh trả lời những câu hỏi liên quan đến câu chuyện từ giáo viên, tự rút ra bài học từ câu chuyện đó.

Hoạt động 2:

– Học sinh thảo luận nhóm đã được phân chia, trình bày kết quả, từ đó liên hệ bản thân.

7. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động để hình thành kiến thức mới là gì?

– Các câu trả lời của học sinh trước lớp hoặc trong phiếu bài tập nhóm đã được cung cấp.

– Bài học mà học sinh rút ra được từ bài giảng.

– Kết quả thảo luận của nhóm.

8. Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới của học sinh?

Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập:

– Các em học sinh hiểu những yêu cầu của giáo viên nêu ra.

– Các em tích cực tham gia các hoạt động xây dựng bài giảng và hoạt động nhóm.

Mức độ chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh:

– Các em học sinh nêu được rất nhiều công việc khác nhau trong cuộc sống, đặc biệt phù hợp với nhu cầu và năng lực của bản thân.

Ví dụ:

– Nhóm 1 hôm nay góp phần rất tích cực trong xây dựng bài giảng, làm việc sôi nổi và các bạn giơ tay phát biểu ý kiến của bản thân.

– Nhóm 2 làm việc đã có nhiều tiến bộ hơn so với những bài giảng trước, cụ thể các bạn đã biết hoạt động nhóm với nhau một cách tích cực và sôi nổi

Tham gia trình bày, kết quả hoạt động của nhóm rõ ràng, biết nhận xét, nêu suy nghĩ của mình về sản phẩm học tập của nhóm bạn.

– Các em học sinh trình bày rõ ràng và dứt khoát, nói to, đầy đủ ý và đúng nội dung bài tập.

– Các em có lắng nghe bạn trình bày đồng thời có ý kiến nhận xét bổ sung cho bài của nhóm bạn một cách hăng hái.

Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.

– Các nhóm hoạt động sôi nổi đều hoàn thành yêu cầu của giáo viên.

– Các nhóm đảm bảo đúng thời gian thảo luận.

9. Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?

– Bàn học, đồ dùng học tập, sách vở; và dụng cụ học tập;,…

– Lược, dây thun, quần áo, nước, thau, và các vật dụng khác theo yêu cầu của giáo viên;….

– Xà phòng, tranh ảnh,…

10. Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để luyện tập/vận dụng kiến thức mới?

– Đọc: Học sinh đọc bài tập tình huống sau đó xử lý các yêu cầu mà bài tập tình huống nêu ra.

– Nghe: Học sinh lắng nghe các câu hỏi của giáo viên từ bài giảng

– Nhìn: Học sinh quan sát tranh, quan sát việc làm của bạn một cách tập trung và cẩn thận.

– Làm: Học sinh thực hiện được các việc làm một cách tự giác, tích cực và có  trách nhiệm

11. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới là gì?

– Các câu trả lời đúng của học sinh.

– Các việc học sinh tự giác làm.

– Các hoạt động tích cực mà học sinh tham gia.

– Phiếu bài tập nhóm và sản phẩm của nhóm.

– Những kết quả mà mình tích lũy được từ bài giảng.

12. Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới của học sinh?

Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập:

– Các em hiểu được yêu cầu của giáo viên đưa ra trong bài giảng

– Học sinh chủ động và tích cực tham gia hoạt động mà giáo viên tổ chức

Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.

  • Học sinh kể được một số công việc mà bản thân đã tự làm được ở nhà và ở trường
  • Học sinh thực hiện các công việc vệ sinh quanh mình như việc dọn dẹp hộc bàn, mặc quần áo chỉnh tề, chải tóc gọn gàng, vệ sinh sạch sẽ ở học của mình ở nhà cũng như ở lớp.
  • Học sinh tự sắp xếp hộc bàn gọn gàng, biết phân loại đồ dùng và sách vở của bản thân.

– Các học sinh biết cùng nhau phối hợp để ghép bức tranh rửa tay chính xác và nhanh nhất.

– Các học sinh đã trao đổi, thảo luận đưa ra cách xử lí tình huống hợp lí.

Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

– Các em trình bày bài to, rõ ràng, đầy đủ ý, đúng nội dung bài tập.

– Các em có lắng nghe bạn trình bày và chia sẻ ý kiến bổ sung của mình cho bài của nhóm bạn.

+ Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.

– Các nhóm đều hoàn thành yêu cầu của cô.

Theo dõi chúng tôi trênDuong Gia FacebookDuong Gia FacebookDuong Gia TiktokDuong Gia TiktokDuong Gia YoutubeDuong Gia YoutubeDuong Gia GoogleDuong Gia Google
5/5(1
bình chọn
)

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com