11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Tin học THCS đầy đủ

11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Tin học THCS đầy đủ giúp bạn đọc lấy ý tưởng cho bài học, phù hợp với kiến thức, môi trường dạy và học của mình. Cùng chúng minh tìm hiểu nhé.

1. Sau khi học bài, HS “làm” được gì để tiếp nhận (lưu giữ) và vận dụng kiến thức, kĩ năng của chủ đề?

Học sinh có thể kết nối các máy tính với nhau thông qua mạng. Học sinh được tiếp cận nhiều hơn với giao tiếp thông qua các ứng dụng công nghệ. Học sinh hoàn toàn có thể tra cứu trên Internet và đọc nhiều kiến thức hơn sách giáo khoa.

2. Học sinh sẽ thực hiện những “hoạt động học tập” nào trong bài học?

Học sinh sẽ tham gia vào những “hoạt động học tập” nào trong suốt bài học?

Học sinh được thực hiện 4 hoạt động học tập trong bài mạng máy tính:

Hoạt động 1. Giới thiệu khái niệm mạng máy tính.

Hoạt động 2. Giới thiệu những lợi ích mà mạng máy tính mang lại.

Hoạt động 3. Tìm hiểu các thành phần chính của mạng máy tính.

Hoạt động 4. Mạng không dây.

3. Thông qua các “hoạt động học tập” sẽ tiến hành trong bài học, có thể hình thành và phát triển ở học sinh những “biểu hiện cụ thể” về phẩm chất, năng lực nào?

Thông qua hoạt động học tập, công cụ cụ thể của phẩm chất sản phẩm được hình thành và phát triển ở học sinh: có sản phẩm chất lượng chỉ trong quá trình tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện hoạt động học tập; Có tư liệu trung thực trong quá trình trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập; Có thành phần chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

Thông qua hoạt động học tập, hình thành và phát triển các biểu hiện cụ thể của năng lực cho học sinh: Sử dụng đúng các thiết bị, phần mềm thông tin ứng dụng và mạng máy tính phục vụ cuộc sống và học tập.

4. Khi thực hiện các hoạt động hình thành kiến thức mới trong bài học, học sinh được sử dụng những thiết bị dạy học/tài liệu học tập nào?

Sách giáo khoa, bảng tính, máy tính, máy chiếu và các thiết bị học tập khác của giáo viên và học sinh chuẩn bị hút

5. Học sinh sử dụng thiết bị dạy/học (đọc/nghe/quan sát/làm) để hình thành kiến thức mới như thế nào?

– Nghiên cứu SGK, lắng nghe, quan sát thao tác của giáo viên trên máy chiếu và thực hiện bài tập với nội dung bài học do giáo viên đưa ra.

6. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động hình thành kiến thức mới là gì?

– HS trả lời câu hỏi và làm bài tập 1, 2, 3, 4 do GV cho.

7. Giáo viên phải nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động hình thành kiến thức mới của học sinh như thế nào?

– GV cần nhận xét, đánh giá HS phát biểu, trả lời câu hỏi của GV và trình bày kết quả.

– Giáo viên nhận xét tinh thần làm việc, đánh giá kết quả của học sinh, giáo viên có thể động viên, khuyến khích tinh thần, thái độ học tập của học sinh.

8. Khi thực hiện các hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới vào bài học, học sinh được sử dụng những thiết bị dạy học/tài liệu học tập nào?

– Khi thực hiện các hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới vào bài học, học sinh có thể sử dụng các tư liệu dạy/học như:

– SGK, Phiếu học tập.

– Cáp UTP đã bấm sẵn 2 đầu và Switch hoặc modem, có thể sử dụng thiết bị cũ hỏng.

– Sử dụng các thiết bị có dây và không dây trong kết nối Internet.

9. Học sinh sử dụng thiết bị dạy/học (đọc/nghe/nhìn/làm) để thực hành/vận dụng kiến thức mới như thế nào?

– Đọc SGK.

– Lắng nghe, quan sát giáo viên và học sinh làm việc với mô hình.

– Học viên sử dụng 2 máy tính kết nối với nhau qua mạng Internet.

– Học sinh biết cách sử dụng cáp UTP để cắm vào modem hoặc switch.

– Học sinh biết cách kết nối Internet bằng mạng có dây và không dây.

10. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong phần thực hành/vận dụng kiến thức mới là gì?

– Sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành trong phần thực hành/vận dụng kiến thức mới là việc HS trả lời câu hỏi của GV và trình bày kết quả bài tập.

– Kết quả là bạn cắm hai đầu cáp UTP vào máy tính và Switch,…

11. Giáo viên phải nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực hành/vận dụng kiến thức mới của học sinh?

– Giáo viên cần nhận xét, đánh giá phần phát biểu của học sinh trả lời câu hỏi của giáo viên và trình bày kết quả.

– Tinh thần làm việc, đánh giá kết quả học tập, hành động thiết thực của học sinh, giáo viên có thể động viên, khuyến khích tinh thần, thái độ học tập của học sinh.

12. Vai trò của tin học trong chương trình giao dục:

Thay vì là môn học tự chọn như chương trình hiện hành, ở chương trình phổ thông mới, môn Tin học là môn học bắt buộc, có tính phân hóa, xuyên suốt từ lớp 3 đến lớp 9.

Vai trò của Tin học:

Nói về vai trò của môn Tin học, các chuyên gia giáo dục Cao đẳng Y Dược TPHCM cho rằng, Tin học có vai trò then chốt trong việc chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm kiếm, tiếp nhận và mở rộng kiến thức. tri thức cũng như sự sáng tạo trong thời đại thông tin, hỗ trợ đắc lực cho việc học tập và tự học của học sinh, sinh viên. Đồng thời, Tin học cũng tạo nền tảng vững chắc trong việc ứng dụng công nghệ số và triển khai các phương pháp giáo dục mới, hiện đại.

Nhiệm vụ của môn Tin học là giúp học sinh có được năng lực tin học với các kỹ năng cơ bản như sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ và hệ thống tự động của công nghệ thông tin và truyền thông. Hiểu biết và ứng xử đúng chuẩn mực đạo đức, văn hóa trong môi trường số cũng như nhìn nhận và giải quyết vấn đề trong nền kinh tế tri thức. Đặc biệt giúp sinh viên học tập và tự học với sự hỗ trợ của các ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông.

Vai trò của Tin học trong chương trình phổ thông đã thay đổi:

So với chương trình Tin học hiện hành, vị trí, vai trò của phân môn Tin học đã có nhiều thay đổi. Với chương trình THPT mới, Tin là môn học bắt buộc, có sự phân hóa, xuyên suốt từ lớp 3 đến lớp 9. Tuy nhiên, ở bậc THPT, Tin học vẫn là môn học tự chọn theo nguyện vọng, định hướng. Ngành nghề của học sinh được chia thành 2 định hướng: Tin học ứng dụng và Khoa học máy tính

Tập trung 3 mạch kiến thức:

Theo tin tức giáo dục, chương trình Tin học đảm bảo tính cơ bản, tính khoa học và tính sư phạm. Giáo trình lựa chọn những nội dung cơ bản của 3 mạch kiến thức: Khoa học máy tính, Công nghệ thông tin và Truyền thông và Học số hóa phổ cập.

Nắm bắt cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, chương trình giúp sinh viên định hướng và mở rộng nghề nghiệp cho nhiều đối tượng, bao gồm cả ngành chuyên sâu và ngành ứng dụng. Đặc biệt, việc học và ứng dụng tin học không bó hẹp trong các trường phổ thông mà được triển khai trong và ngoài nhà trường, khai thác đặc điểm của giáo dục theo định hướng STEM. Chương trình bao gồm bốn yếu tố của giáo dục STEM: khoa học, công nghệ kỹ thuật và toán học, khai thác lợi thế tích hợp liên môn bằng cách yêu cầu học sinh tạo ra các sản phẩm sưu tầm của cá nhân và nhóm. thu hẹp khoảng cách giữa giáo dục hàn lâm và thực tiễn.

Trọng tâm là khả năng của học sinh để áp dụng:

Môn Tin học trong chương trình giáo dục mới sẽ chú trọng đánh giá năng lực vận dụng kiến thức tin học trong giải quyết các vấn đề thực tiễn của học sinh. Điều này tạo cơ hội phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh.

Chương trình khuyến khích áp dụng giải pháp đánh giá kết quả học tin học bằng cách khảo sát, kiểm tra kiến thức thông qua câu hỏi, bài tập, bài thực hành và sản phẩm của học sinh. Đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ ứng dụng công nghệ thông tin của học sinh.

Nhằm đạt được 3 hệ thống kiến thức trên nhưng nội dung chương trình được sắp xếp thành 7 chủ đề xuyên suốt cả 3 cấp học: Máy tính và xã hội tri thức; Mạng máy tính và Internet; Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin; đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số; ứng dụng CNTT; Giải bài toán với sự trợ giúp của máy tính và Hướng nghiệp với tin học.

Trong đó, ở giai đoạn giáo dục cơ bản, môn Tin học giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực ứng dụng tin học, làm quen và sử dụng Internet; bước đầu định hình và phát triển tư duy giải quyết vấn đề độc đáo với sự trợ giúp của máy tính; hiểu và hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản về chia sẻ và trao đổi thông tin.

Ở giai đoạn GDHN, nội dung môn Tin học được tổ chức từ chủ đề bắt buộc và chủ đề tự chọn theo định hướng Tin học ứng dụng hoặc định hướng Khoa học máy tính.

Định hướng Tin học ứng dụng đáp ứng mục đích sử dụng máy tính và hệ thống máy tính để nâng cao hiệu quả học tập và làm việc, góp phần phát triển khả năng thích ứng của ứng dụng và phát triển các dịch vụ kỹ thuật. số đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người trong xã hội số hóa.

Định hướng Khoa học máy tính đáp ứng mục đích ban đầu là tìm hiểu nguyên lý hoạt động của hệ thống máy tính, phát triển tư duy phản biện, năng lực khám phá đột phá, phát triển phần mềm và các dịch vụ giá trị gia tăng trên Internet. hệ thống máy tính.

Ngoài nội dung giáo dục cốt lõi (70 tiết/lớp/năm), trong mỗi năm học, học sinh có thể lựa chọn học một số chuyên đề (35 tiết/lớp/năm) tùy theo sở thích, nhu cầu và mục đích của mình. định hướng nghề nghiệp chuyên nghiệp.

Điều kiện thực hiện chương trinh:

Theo Ban soạn thảo, các cơ sở giáo dục cần quan tâm đầu tư phòng máy tính nối mạng Internet. Các trường có điều kiện nên trang bị thêm các thiết bị kỹ thuật số hiện đại như máy ảnh kỹ thuật số, máy tính bảng, thiết bị thông minh (smartphone, robot giáo dục…). Đối với những trường chưa đủ điều kiện, có thể sưu tầm hình ảnh các thiết bị đó trên mạng để giới thiệu cho học sinh.

Đối với hệ điều hành, bộ công cụ văn phòng và các phần mềm khác, chương trình chỉ yêu cầu ở mức độ yêu cầu mà không quy định yêu cầu cụ thể của phần mềm nào; không có sự phân biệt giữa mã nguồn mở và mã nguồn đóng. Giáo viên nên chọn phiên bản mới, thông tin ứng dụng và miễn phí; phần mềm học tập, giải trí…

Về thiết bị thực hiện, phòng máy tính của trường phải được kết nối Internet và kết nối mạng LAN. Máy tính để bàn cần có cấu hình đáp ứng cài đặt ứng dụng là hệ điều hành và phần mềm thông tin ứng dụng, có loa, tai nghe, micrô, camera. Đảm bảo trong giờ học, số học sinh sử dụng chung một máy tính tối đa ở tiểu học là 3 học sinh, trung học cơ sở là 2 học sinh và trung học phổ thông là 1 học sinh.

Mỗi phòng học tin học (cả lý thuyết và thực hành) đều cần có máy chiếu. Trong lớp robot, mỗi nhóm 8 học sinh cần sử dụng ít nhất một robot giáo dục. Về phần mềm, máy tính của trường cần được cài đặt hệ điều hành, phần mềm ứng dụng miễn phí, mã nguồn mở hoặc có bản quyền.

Dự thảo chương trình Tin học sắp được bố trí chủ đề lấy ý kiến rộng rãi trước khi ban hành. Theo nghị quyết của Quốc hội, chậm nhất từ năm học 2020-2021 áp dụng chương trình sách giáo khoa mới ở cấp tiểu học, từ năm học 2021-2022 đối với cấp trung học cơ sở và từ năm học 2022. năm. -2023. năm học trung học cơ sở. Trung học phổ thông.

Theo dõi chúng tôi trênDuong Gia FacebookDuong Gia FacebookDuong Gia TiktokDuong Gia TiktokDuong Gia YoutubeDuong Gia YoutubeDuong Gia GoogleDuong Gia Google
5/5(1
bình chọn
)

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com