Ai được hưởng lương từ ngân sách nhà nước?

Ngân sách nhà nước đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều hành và duy trì hoạt động của một quốc gia. Nó tập hợp và quản lý toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước, được dự toán và được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định theo hướng dẫn do đơn vị nhà nước có thẩm quyền quyết định. Vậy pháp luật hiện hành hiện nay quy định ai được hưởng lương từ ngân sách nhà nước? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu ngay nội dung này nhé!

Văn bản hướng dẫn

Luật Ngân sách nhà nước 2015

Ngân sách nhà nước là gì?

Ngân sách nhà nước đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều hành và duy trì hoạt động của một quốc gia. Nó tập hợp và quản lý toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước, được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do đơn vị nhà nước có thẩm quyền quyết định.

Theo khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015, ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do đơn vị nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

Căn cứ, ngân sách nhà nước bao gồm:

– Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương.

– Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.

Phạm vi của ngân sách nhà nước

Mục tiêu chính của ngân sách nhà nước là đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, đồng thời duy trì sự ổn định kinh tế và xã hội. Để đạt được điều này, các quyết định về ngân sách được đưa ra sau khi xem xét kỹ lưỡng các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị và môi trường quốc tế.

Căn cứ tại Điều 5 Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy định về phạm vi ngân sách nhà nước như sau:

– Thu ngân sách nhà nước bao gồm:

+ Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;

+ Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật;

+ Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương;

+ Các khoản thu khác theo hướng dẫn của pháp luật.

– Chi ngân sách nhà nước bao gồm:

+ Chi đầu tư phát triển;

+ Chi dự trữ quốc gia;

+ Chi thường xuyên;

+ Chi trả nợ lãi;

+ Chi viện trợ;

+ Các khoản chi khác theo hướng dẫn của pháp luật.

– Bội chi ngân sách nhà nước.

– Tổng mức vay của ngân sách nhà nước, bao gồm vay bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc của ngân sách nhà nước.

Các nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước

Việc quản lý ngân sách nhà nước đòi hỏi sự đồng thuận và sự cộng tác giữa các đơn vị nhà nước và các bên liên quan. Đây là quy trình phức tạp và liên tục điều chỉnh theo tình hình kinh tế và xã hội. Khi ngân sách được xây dựng và thực hiện hiệu quả, nó có thể tạo ra những cơ hội và định hướng cho sự phát triển toàn diện của đất nước, đóng góp tích cực vào cuộc sống và sự thịnh vượng của toàn bộ cộng đồng.

Việc quản lý ngân sách nhà nước được thực hiện dựa trên các nguyên tắc được quy định tại Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước 2015, cụ thể như sau:

– Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của đơn vị quản lý nhà nước các cấp.

– Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp trọn vẹn vào ngân sách nhà nước.

– Các khoản thu ngân sách thực hiện theo hướng dẫn của các luật thuế và chế độ thu theo hướng dẫn của pháp luật.

– Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do đơn vị nhà nước có thẩm quyền quy định.

Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi không có nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.

– Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói, giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và những chính sách quan trọng khác.

– Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước.

– Ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị – xã hội.

– Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nước giao theo hướng dẫn của Chính phủ.

– Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.

– Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải phù hợp với Luật đầu tư công 2019 và quy định của pháp luật có liên quan.

– Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo hướng dẫn của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.

Ai được hưởng lương từ ngân sách nhà nước?

Bộ Nội vụ đang dự thảo Thông tư Hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các đơn vị, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị – xã hội và hội.

Theo Dự Thảo Thông tư thì đối tượng hưởng lương, phụ cấp gồm:

Cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước công tác trong các đơn vị Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.

Viên chức hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của pháp luật.

Cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển, biệt phái đến công tác tại các hội, tổ chức phi Chính phủ, dự án và đơn vị, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP và Nghị định 34/2019/NĐ-CP.

Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp hưởng hoạt động phí theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành.

Người công tác trong tổ chức cơ yếu.

Các đối tượng sau đây cũng thuộc phạm vi áp dụng Thông tư này khi tính toán xác định mức đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và giải quyết các chế độ liên quan đến tiền lương theo hướng dẫn của pháp luật:

– Cán bộ, công chức, viên chức đi học, thực tập, công tác, điều trị, điều dưỡng (trong nước và ngoài nước) thuộc danh sách trả lương của đơn vị Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động;

– Người đang trong thời gian tập sự hoặc thử việc (kể cả tập sự công chức cấp xã) trong đơn vị Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động;

– Cán bộ, công chức, viên chức đang bị tạm đình chỉ công tác, đang bị tạm giữ, tạm giam;

– Các trường hợp công tác trong các đơn vị Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động được ký kết hợp đồng lao động theo bảng lương ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

Bài viết có liên quan:

  • Chuyển đổi mục đích sử dụng đất không qua đấu giá năm 2023
  • Thủ tục hưởng thừa kế đất đai năm 2023
  • Mẫu đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa mới nhất năm 2021

Kiến nghị

LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Ai được hưởng lương từ ngân sách nhà nước? chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Liên hệ ngay:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Ai được hưởng lương từ ngân sách nhà nước?“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như soạn thảo hợp thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Bội chi ngân sách được hiểu là thế nào?

Bội chi ngân sách nhà nước bao gồm bội chi ngân sách trung ương và bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh. Bội chi ngân sách trung ương được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách trung ương không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân sách trung ương. Bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh là tổng hợp bội chi ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương, được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách cấp tỉnh không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương.

Dự phòng ngân sách nhà nước được hiểu là thế nào?

Dự phòng ngân sách nhà nước là một khoản mục trong dự toán chi ngân sách chưa phân bổ đã được đơn vị có thẩm quyền quyết định ở từng cấp ngân sách

Chi ngân sách nhà nước gồm những gì?

Chi ngân sách nhà nước bao gồm:
a) Chi đầu tư phát triển;
b) Chi dự trữ quốc gia;
c) Chi thường xuyên;
d) Chi trả nợ lãi;
đ) Chi viện trợ;
e) Các khoản chi khác theo hướng dẫn của pháp luật.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com