Hợp tác xã quy định tại Luật doanh nghiệp 2014

Cùng với quá trình hội nhập toàn cầu và sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, Luật Doanh nghiệp đã được xây dựng và ban hành nhằm điều chỉnh những quy định về các hoạt động liên quan đến doanh nghiệp như thành lập, tổ chức quản lý, giải thể, cách thức hoạt động… Sau khi ban hành Luật Doanh nghiệp thì Chính phủ đã ban hành thêm các văn bản dưới luật nhằm quy định chi tiết hơn những chế định trong Luật Doanh nghiệp. Vậy luật doanh nghiệp 2014 về hợp tác xã được quy định thế nào? Mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Hợp tác xã quy định tại Luật doanh nghiệp 2014

1. Khái quát về Luật Doanh nghiệp 2014

Với mục đích điều chỉnh các hoạt động của một doanh nghiệp từ khi được thành lập cho đến khi doanh nghiệp rút khỏi thị trường thì Luật doanh nghiệp đã được xây dựng. Vì vậy, Luật Doanh nghiệp (Law on Enterprises) là tổng thể các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực doanh nghiệp cụ thể trong hoạt động thành lập doanh nghiệp, hoạt động tổ chức quản lý doanh nghiệp, hoạt động tổ chức loại doanh nghiệp và phá sản, giải thể doanh nghiệp.

Luật Doanh nghiệp 2014 là văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành vào ngày 26 tháng 11 năm 2014. Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty.

Luật Doanh nghiệp 2014 bao gồm 213 Điều luật được phân chia trong 10 chương cụ thể như sau:

  • Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
  • Chương II. THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
  • Chương III. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
  • Chương IV. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
  • Chương V. CÔNG TY CỔ PHẦN
  • Chương VI. CÔNG TY HỢP DANH
  • Chương VII. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
  • Chương VIII. NHÓM CÔNG TY
  • Chương IX. TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
  • Chương X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

2. Hiệu lực của Luật Doanh nghiệp 2014

Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực từ ngày 1/7/2015. Và kể từ khi luật này có hiệu lực thì các văn bản sau đây sẽ hết hiệu lực thi hành:

  • Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
  • Luật sửa đổi, bổ sung Điều 170 của Luật doanh nghiệp số 37/2013/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2013 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực,
  • Trừ các trường hợp sau đây:
    • a) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực, thời hạn góp vốn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều lệ công ty
    • b) Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ phải thực hiện tái cơ cấu để bảo đảm tuân thủ đúng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 189 của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2017
    • c) Các công ty không có cổ phần hoặc phần vốn góp do Nhà nước nắm giữ thực hiện góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 không phải thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 189 của Luật này nhưng không được tăng tỷ lệ sở hữu chéo.Ngày 17 tháng 6 năm 2020, Quốc hội đã ban hành Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 và khi luật này có hiệu lực thì Luật Doanh nghiệp 2014 sẽ hết hiệu lực thi hành.

Vì vậy, hiện nay Luật Doanh nghiệp 2014 đã hết hiệu lực thi hành.

3. Luật doanh nghiệp 2014 về hợp tác xã

Căn cứ theo hướng dẫn của Luật Doanh nghiệp 2014 thì Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty. Vì vậy, Luật Doanh nghiệp 2014 không điều chỉnh đối với đối tượng là hợp tác xã, mà các quy định về Hợp tác xã sẽ được điều chỉnh bởi Luật Hợp tác xã.

Theo đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012 thì Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

Điều 7 Luật Hợp tác xã 2012 quy định về Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hợp tác xã như sau:

  • Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác xã.
  • Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã thành viên.

Đồng thời, điều kiện trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên được quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Hợp tác xã 2012 cụ thể:

Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn; hộ gia đình có người uỷ quyền hợp pháp theo hướng dẫn của pháp luật; đơn vị, tổ chức là pháp nhân Việt Nam. Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;

b) Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã;

c) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã;

d) Góp vốn theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 17 của Luật này và điều lệ hợp tác xã;

đ) Điều kiện khác theo hướng dẫn của điều lệ hợp tác xã.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề luật doanh nghiệp 2014 về hợp tác xã, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của LVN Group về luật doanh nghiệp 2014 về hợp tác xã vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và trả lời một cách cụ thể nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com