Hiện nay, khi kinh tế phát triển không ngừng cũng là thời đại cho các công trình, tòa nhà chọc trời với quy mô lớn, cũng chính vì thế những người công nhân xây dựng phải hết sức chú ý khi công tác để tránh sơ suất khi đang thi công ở trên cao, ngoài ra công nhân xây dựng cần phải trang bị cho mình trọn vẹn đồ bảo hộ lao động để đề phòng bất trắc xảy ra. Tuy nhiên, có thể thấy nhiều công trình cao tầng xây dựng nhưng công nhân xây dựng vẫn không được trang bị đồ bảo hộ hoặc không trang bị một cách trọn vẹn. Vậy không trang bị đồ bảo hộ lao động có bị phạt? Để trả lời câu hỏi này mời bạn xem qua bài viết sau đây của LVN Group nhé.
Văn bản quy định
- Bộ luật lao động 2019.
Được trang bị đồ bảo hộ lao động trong trường hợp nào?
Trang bị đồ bảo hộ lao động là cần thiết để đảm bảo an toàn cho người lao động khi công tác có thể gây nguy hiểm. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng bắt buộc phải trang bị đồ bảo hộ lao động mà còn phải tùy cùngo tính chất công việc, độ huy hiểm của công việc hay bảo vệ người lao động khỏi các chất độc hại huy hiểm. Căn cứ, các trường hợp cần được trang bị đồ bảo hộ lao động được quy định như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH quy định điều kiện được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân như sau:
– Người lao động trong khi công tác chỉ cần tiếp xúc với một trong những yếu tố nguy hiểm, độc hại dưới đây thì được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
– Tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu;
– Tiếp xúc với bụi cùng hóa chất độc hại;
– Tiếp xúc với yếu tố sinh học độc hại, môi trường vệ sinh lao động xấu:
+ Vi rút, vi khuẩn độc hại gây bệnh, côn trùng có hại;
+ Phân, nước, rác, cống rãnh hôi thối;
+ Các yếu tố sinh học độc hại khác;
– Làm việc với máy, thiết bị, công cụ lao động, công tác ở vị trí mà tư thế lao động nguy hiểm dễ gây ra tai nạn lao động; công tác trên cao; công tác trong hầm lò, nơi thiếu dưỡng khí; công tác trên sông nước, trong rừng hoặc điều kiện lao động nguy hiểm, độc hại khác.
Đồ bảo hộ lao động có những gì?
Hiện nay, để phù hợp với mỗi công việc, ngành nghề khác nhau sẽ có những phương tiện bảo hộ lao động phù hợp tương ứng để bảo vệ người lao động một cách hiệu quả. Trong đó, đồ bảo hộ sẽ có nhiều phương tiện khác nhau nằm bảo vệ các bộ phận quan trọng như đầu, chân, tay, mắt,… Căn cứ đồ bảo hộ có những gì được quy định chi tiết tại:
Căn cứ Điều 3 Thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH quy định về phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động như sau:
– Phương tiện bảo vệ cá nhân là những dụng cụ, phương tiện cần thiết mà người lao động phải được trang bị để sử dụng trong khi công tác hoặc thực hiện nhiệm vụ để bảo vệ cơ thể khỏi tác động của các yếu tố nguy hiểm, độc hại phát sinh trong quá trình lao động, khi các giải pháp công nghệ, thiết bị, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động tại nơi công tác chưa thể loại trừ hết.
– Phương tiện bảo vệ cá nhân bao gồm:
+ Phương tiện bảo vệ đầu;
+ Phương tiện bảo vệ mắt, mặt;
+ Phương tiện bảo vệ thính giác;
+ Phương tiện bảo vệ đơn vị hô hấp;
+ Phương tiện bảo vệ tay, chân;
+ Phương tiện bảo vệ thân thể;
+ Phương tiện chống ngã cao;
+ Phương tiện chống điện giật, điện từ trường;
+ Phương tiện chống chết đuối;
+ Các loại phương tiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khác.
– Phương tiện bảo vệ cá nhân trang bị cho người lao động phải phù hợp với việc ngăn ngừa có hiệu quả các tác hại của các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong môi trường lao động, dễ dàng trong sử dụng, bảo quản cùng không gây tác hại khác.
– Các phương tiện bảo vệ cá nhân phải đảm bảo chất lượng, quy cách theo quy chuẩn, tiêu chuẩn cùng các quy định khác của nhà nước.
Người sử dụng lao động cần đảm bảo các nguyên tắc nào?
Người lao động theo góc nhìn pháp luật là một đối tượng yếu thế hơn so với người sử dụng lao động, người lao động có thể bị người sử dụng lao động bóc lọt sức, bắt tăng ca không lương, cùng nhiều hành động khác vi phạm quyền lợi của người lao động. Cũng chính vì thế pháp luật đã quy định về quyên tắc giành cho người sử dụng lao động để tránh các trường hợp trên. LVN Group xin trình bày như sau:
Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 6 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:
– Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể cùng thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
– Thiết lập cơ chế cùng thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động cùng tổ chức uỷ quyền người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác;
– Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;
– Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cùng an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng cùng thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi công tác;
– Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.
Không trang bị đồ bảo hộ lao động cho NLD bị xử phạt thế nào?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 22. Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp;
b) Không tham gia cấp cứu cùng khắc phục sự cố, tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại công tác, trừ trường hợp đã được Hội đồng giám định y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động;
b) Không bố trí công việc phù hợp với sức khỏe người lao động bị bệnh nghề nghiệp hoặc bị tai nạn lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông tin cho người lao động về một trong các nội dung sau: tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; các yếu tố nguy hiểm, có hại; các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi công tác;
b) Không tổ chức nhận diện, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi công tác;
c) Không có biển cảnh báo, bảng chỉ dẫn bằng tiếng Việt cùng ngôn ngữ phổ biến của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, vật tư cùng chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi công tác, nơi lưu giữ, bảo quản, sử dụng cùng đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không xây dựng kế hoạch cùng triển khai, tổng hợp đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc ngừng hoạt động của máy, thiết bị, nơi công tác có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Không thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động công tác ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng;
c) Không tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi công tác vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của người sử dụng lao động.
8. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trang cấp hoặc trang cấp không trọn vẹn phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang cấp nhưng không đạt chất lượng theo hướng dẫn; không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật thấp hơn mức theo hướng dẫn; trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động công tác trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
9. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động (trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này, Điều 24 Nghị định này).
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Buộc người lao động phải công tác khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ không đúng quy định của pháp luật;
b) Buộc người lao động không được rời khỏi nơi công tác khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ không đúng quy định của pháp luật;
c) Buộc người lao động tiếp tục công tác khi các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ chưa được khắc phục không đúng quy định của pháp luật.
…”
Vì vậy, có thể thấy trường hợp người sử dụng lao động không trang bị trọn vẹn cho người lao động đồng phục an toàn lao động thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng tùy theo mức độ vi phạm.
Mặt khác, trường hợp là doanh nghiệp thì mức xử phạt sẽ gấp đôi là 6.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
- Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
- Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Không trang bị đồ bảo hộ lao động có bị phạt?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý như Mẫu giấy xác nhận đang tham gia bảo hiểm xã hội cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Nghĩa vụ của người lao động bao gồm:
Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể cùng thỏa thuận hợp pháp khác;
Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cùng an toàn, vệ sinh lao động.
(Khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019)
Phải nhận người lao động trở lại công tác theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được công tác cùng phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước; thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục công tác thì phải thanh toán cho NLĐ tiền trợ cấp mất việc; thôi việc.
Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động; cùng người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này; cùng trợ cấp thôi việc theo hướng dẫn tại Điều 46 của Bộ luật này; hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động; nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Căn cứ điều 46 bộ luật lao động 2019 thì trường hợp này sẽ không được trợ cấp thôi việc.