Năng suất lao động và năng suất lao động xã hội là 2 yếu tố quan trọng trong sự phát triển của quốc gia. Bài viết dưới đây sẽ giúp chúng ta nắm bắt rõ hơn về 2 khái niệm này. Cùng tìm hiểu nhé.
1. Năng suất lao động:
1.1. Khái niệm năng suất lao động là gì?
Năng suất lao động (NSLĐ) được xác định theo nhiều khía cạnh tiếp nhận khác nhau, trong đó:
Theo C.Mác: Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động có ích. Chúng thể hiện qua kết quả hoạt động sản xuất của con người trong một đơn vị thời gian nhất định.
Theo cách nhìn truyền thống: Năng suất lao động là tỷ số giữa đầu vào và đầu ra, lượng lao động để tạo ra đầu ra đó. Theo đó, năng suất lao động sẽ được đo bằng số lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian cụ thể. Hay bằng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Theo Ủy ban Năng suất của Hội đồng Năng suất Châu Âu: Năng suất là một trạng thái tinh thần độc đáo, một thái độ tìm cách cải thiện những gì đã tồn tại. Có một điều chắc chắn rằng mọi người có thể làm việc hôm nay tốt hơn hôm qua và ngày mai sẽ làm việc tốt hơn hôm nay. Ngoài ra, nó cũng là một yêu cầu mà những người cố gắng liên tục thích ứng với các hoạt động kinh tế trong trường hợp các điều kiện luôn thay đổi, áp dụng các phương pháp mới.
Từ những khái niệm quan trọng trên ta có thể thấy năng suất lao động là hiệu quả sản xuất của lao động có ích trong một đơn vị thời gian. Tăng năng suất lao động không chỉ là tiêu chí phản ánh lượng sản phẩm làm ra mà còn phải thể hiện mối quan hệ giữa năng suất – chất lượng – đời sống – việc làm và phát triển bền vững.
1.2. Phân loại năng suất lao động:
Thông thường năng suất lao động sẽ được chia thành nhiều tiêu chí khác nhau, nhưng để dễ nhận biết nhất thì người ta chia thành 2 loại đó là năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
Thứ nhất. Năng suất lao động cá nhân:
Năng suất lao động cá nhân là hiệu quả đầu ra của cá nhân người lao động trong một đơn vị thời gian. Chúng rất quan trọng trong quá trình sản xuất vì chúng thường được thể hiện bằng tính năng đầu tiên trên mỗi giờ lao động. Vì vậy, việc nâng cao hay giảm năng suất lao động cá nhân quyết định phần lớn đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Tăng năng suất lao động cá nhân tức là giảm hao phí lao động và từ đó dẫn đến giá trị đơn vị sản phẩm giảm, chi phí sản xuất giảm, lợi nhuận của công ty tăng. Đáng chú ý, năng suất lao động cá nhân phụ thuộc chủ yếu vào bản thân người lao động như sức khỏe, kỹ năng, trình độ, sự thành công trong công việc, tuổi tác, công cụ lao động và chủ yếu là người sử dụng. công nghiệp, thô sơ, cơ khí hay hiện đại.
Thứ hai. Năng suất lao động xã hội:
Năng suất lao động xã hội là năng suất chung của một nhóm người hay của tất cả các cá nhân trong xã hội. Xác định được năng lực lao động xã hội là tiêu chuẩn hoàn hảo nhất giúp con người đánh giá chính xác thực trạng công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và của toàn xã hội. Trong điều kiện xã hội hiện có, năng suất lao động xã hội ở tầm vĩ mô sẽ được hiểu là năng suất lao động quốc gia. Phản ánh giá trị tổng hợp của sản phẩm được sản xuất ra về một công cụ lao động cụ thể. Đặc biệt, nó còn là tiêu chí đánh giá sức mạnh nền kinh tế của một quốc gia và có thể so sánh giữa các quốc gia với nhau.
Năng suất lao động xã hội chỉ tăng lên khi lao động và hao phí lao động đã giảm xuống quá thấp trong quá khứ. Nói một cách đơn giản là đã tăng năng suất lao động cá nhân, tiết kiệm nhiên liệu, nguyên vật liệu trong sản xuất. Ngoài ra, năng suất lao động xã hội còn phụ thuộc vào công cụ lao động, trình độ của người lao động và còn phụ thuộc nhiều vào ý thức lao động sản xuất, điều kiện lao động, điều kiện tự nhiên v.v.
1.3. Mối quan hệ giữa năng suất cá nhân và năng suất xã hội:
Năng suất cá nhân và năng suất xã hội sẽ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Năng suất cá nhân tăng thì năng suất xã hội tăng, năng suất lao động xã hội tăng thể hiện rõ ở năng suất cá nhân tăng. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể nói tăng năng suất lao động cá nhân dẫn đến tăng năng suất lao động xã hội vì việc làm làm hạ giá thành lao động sống nếu biết rõ các đặc điểm của tăng năng suất lao động cá nhân. cốt lõi.
Việc làm giảm, chi phí sinh hoạt và lao động thấp quá đã thể hiện rõ đặc điểm tăng năng suất lao động xã hội, trong điều kiện làm việc với các công ty hiện đại không thể tách rời lao động của hàng loạt ngành nghề tham gia. tham gia vào việc tạo ra các công cụ hiện đại này. Tóm lại, muốn tăng năng suất lao động xã hội thì năng suất lao động cá nhân phải tăng, tiết kiệm sức lao động giảm nhanh hơn mức tăng của lao động quá khứ.
1.4. Tiêu chí đánh giá nhân viên là gì?
Nói đến tiêu chí đánh giá năng lực nhân viên sẽ có rất nhiều tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, phổ biến nhất là một vài tiêu chí như:
Đánh giá dựa trên năng lực:
Tiêu chí đánh giá năng lực lao động dựa trên năng lực là điều nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Đánh giá này sẽ dựa trên một số yếu tố:
Mức độ hoàn thành công việc của nhân viên: Người quản lý sẽ đánh giá công việc dựa trên những con số riêng mà nhân viên đã đặt ra khi mới thành lập doanh nghiệp. Dựa trên những con số KPI đã cam kết, người quản lý hoàn toàn có thể đánh giá hiệu quả công việc của nhân viên đó đến đâu.
Sự phát triển của các vị trí công việc: Với những vị trí nhẹ nhàng hơn như tư vấn, chăm sóc khách hàng,… thì người quản lý có thể đưa ra một vài tiêu chí đánh giá trong tháng. Qua đó giúp họ phát hiện những tiến bộ trong suốt quá trình làm việc.
Kết quả hoàn thành công việc: Khả năng hoàn thành công việc cũng là một tiêu chí năng suất. Thông qua những công việc họ đã hoàn thành, người lãnh đạo có thể đưa ra kế hoạch tốt nhất để nhóm rèn luyện, nâng cao năng lực, nhanh chóng bắt kịp tiến độ công việc.
Đánh giá dựa trên mục tiêu:
Đối mặt với việc đánh giá năng lực lao động của nhân viên, người lao động theo mục tiêu và lãnh đạo; Người quản lý có thể sử dụng các phương pháp sau:
Đánh giá năng lực lao động theo mục tiêu quản trị: Thông thường, các thành viên của phòng ban, nhóm sẽ được đánh giá dựa trên một hệ thống tính điểm KPI nhất định. Dựa trên kết quả của hệ thống chấm điểm KPI, nhà quản lý sẽ đưa ra các chính sách khen thưởng, thăng tiến theo năng lực của ứng viên.
Kiểm tra năng suất làm việc theo mục tiêu phát triển: dựa vào hệ thống KPI, nhà quản lý sẽ biết được mục tiêu phát triển, mong muốn của nhân viên để từ đó tìm ra những kế hoạch, định hướng phát triển tốt nhất cho họ. nhân sự của nó.
2. Năng suất lao động xã hội:
2.1. Khái niệm năng suất lao động xã hội:
Năng suất lao động xã hội trong tiếng Anh là social labor productivity.
Năng suất lao động xã hội là mức năng suất tính cho tất cả các nguồn lực của doanh nghiệp hoặc toàn xã hội, được đo bằng số đơn vị sản lượng mà doanh nghiệp hoặc xã hội tạo ra trên một đơn vị. lao động sống và quá khứ đã trả một khoản phí để sản xuất một số đầu ra đó.
Trọng số năng suất lao động xã hội bao gồm cả mức tiêu dùng lao động sống và lao động quá khứ: mức tiêu dùng lao động sống là sức người bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh; còn tiêu hao sức lao động quá khứ là tiêu dùng những sản phẩm của lao động sống đã được vật chất hóa trong các giai đoạn, quá trình sản xuất, kinh doanh trước đó (biểu hiện bằng giá trị của máy móc, thiết bị, công cụ,… công cụ nhỏ và tài nguyên dữ liệu).
Vì vậy, khi nói đến sự hao phí lao động sống là nói đến năng suất lao động cá biệt, còn sự hao phí đồng thời cả lao động sống và quá khứ sẽ tạo ra năng suất lao động xã hội.
2.2. Mối quan hệ giữa năng suất lao động xã hội và năng suất lao động cá nhân:
Giữa năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Năng suất lao động cá nhân là tiền đề của năng suất lao động xã hội. Song hai loại năng suất lao động này không phải lúc nào cũng cùng chiều, thể hiện ở hình sau:
– Khi cả hai loại năng suất lao động này đều tăng thì đây là mối quan hệ thuận (NSLĐ cá nhân liên quan đến thu nhập của người lao động, còn NSLĐ xã hội phản ánh lợi ích của doanh nghiệp). nghiệp) nghiệp, hai loại năng suất này tăng thì lợi ích đôi bên tăng)
– Khi NSLĐ cá nhân tăng trong khi NSLĐ xã hội không tăng hoặc giảm thì đây là quan hệ nghịch biến (lợi ích của doanh nghiệp và NLĐ không thống nhất với nhau: NLĐ muốn tăng NSLĐ). Năng suất lao động Vì mục đích tăng thu nhập nên sử dụng máy móc thiết bị không hợp lý, lãng phí nguyên vật liệu, coi thường chất lượng sản phẩm,… sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ chậm, hàng tồn kho tăng, giá bán hạ,… làm giảm lợi ích của doanh nghiệp).
Như vậy, để lựa chọn hai loại lao động sản xuất này cùng chiều thì mối quan hệ giữa lao động sống và lao động quá khứ phải không ngừng thay đổi: phải chắc chắn rằng tốc độ tăng của lao động quá khứ là nhanh. nhanh hơn tốc độ suy giảm của lao động sống.
Muốn vậy phải thường xuyên nâng cao trách nhiệm của người lao động đối với doanh nghiệp và ngược lại; có biện pháp tuân thủ pháp luật, tuân thủ nghiêm pháp luật ràng buộc lợi ích của người lao động với lợi ích của doanh nghiệp; động viên người lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp và chấp hành kỷ luật trong sản xuất, kinh doanh.
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động:
3.1. Các yếu tố làm tăng năng suất lao động xã hội:
Các yếu tố tác động đến nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp được xác định, bao gồm các yếu tố sau:
– Liên quan đến các yếu tố về điều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu, môi trường là những yếu tố tự nhiên không thể bỏ qua.
– Yếu tố tiếp theo là chất lượng cung cấp vật tư kỹ thuật: sự chắc chắn về số lượng, chủng loại, chất lượng và thời gian.
– Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức lao động trong phân khu và tại doanh nghiệp. Làm thêm giờ ảnh hưởng đến tính khả dụng của sản phẩm theo hai cách. Đầu tiên, trả nhiều tiền hơn cho nhân viên của bạn để hoàn thành công việc lớn thường làm tăng chi phí của bạn so với sản lượng, điều này làm giảm năng suất vốn của bạn. Và trong khi một số giờ làm thêm thường xuyên sẽ được tính là thu nhập tiền thưởng, thì quá nhiều giờ làm thêm thường xuyên sẽ khiến nhân viên của bạn kiệt sức và giảm hiệu quả của họ.
– Trình độ trang thiết bị công nghệ, phương pháp công nghệ cũng như trang thiết bị sử dụng cho công tác quản lý của doanh nghiệp. Một vấn đề đơn giản là đặt ống hút thấp có thể làm giảm hiệu quả lao động của bạn. Ví dụ, ngay cả khi dây buộc đủ khả năng đảm nhận vai trò lắp ráp, nó có thể làm giảm năng suất của bạn nếu nó có xu hướng khóa chặt máy móc hoặc nếu ổ cắm kim loại mềm thường xuyên bị bung ra. . Ngược lại, các vật liệu quá chỉ định có thể làm tăng hao mòn máy của bạn, dẫn đến chi phí cao hơn hoặc mất nhiều thời gian hơn để thay các mũi khoan và dụng cụ cắt bị hư hỏng.
– Trình độ chuyên môn, nghề nghiệp của người lao động và cán bộ quản lý doanh nghiệp. Khi một quy trình sản xuất yêu cầu hai hoặc nhiều nhóm công nhân có kỹ năng khác nhau trong cùng một không gian tại cùng một không gian, công suất có thể giảm xuống. Yêu cầu quyền truy cập vào cùng một công cụ vào cùng một thời điểm – hoặc tranh giành không gian cho hai bộ thiết bị khác nhau – có thể làm gián đoạn quy trình làm việc trôi chảy và dẫn đến sự thất vọng của lực lượng lao động.
– Điều kiện lao động, bảo vệ môi trường, chế độ bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội cũng như các chính sách khác đối với người lao động. Năng suất bị ảnh hưởng khi lực lượng lao động của bạn cần trải qua một khoảng thời gian dài trước khi bắt đầu hoạt động. Đối với người sử dụng lao động, đây không phải là một bất lợi rõ ràng, nhưng đối với người lao động, việc làm đi kèm với chi phí đi lại cao hơn và nhiều thời gian xa nhà hơn – nghĩa là hiệu quả trả lương thấp hơn. Điều này có thể ảnh hưởng đến tinh thần và sự gắn kết – và làm giảm khả năng của người sử dụng lao động trong việc thu hút những nhân viên giỏi nhất. Việc sửa chữa hoặc bảo dưỡng thiết bị bị hỏng cũng có thể mất nhiều thời gian hơn và tốn kém hơn.
Tinh thần thấp giết chết năng suất không gì khác. Văn hóa bắt bớ, giao tiếp kém từ cấp quản lý hoặc giữa các nhân viên, thiếu an ninh việc làm và điều kiện làm việc tồi tệ sẽ làm suy yếu tinh thần.
3.2. Các biện pháp tăng năng suất:
Năng suất lao động thực chất là thước đo hiệu quả lao động. Đôi khi, một tổ chức có thể thấy rằng họ cần phải cải thiện năng suất và có một số điều có thể được thực hiện, chẳng hạn như sau:
Tìm đúng người cho công việc: Người quản lý và/hoặc nhà lãnh đạo hiệu quả biết rõ các kỹ năng và khả năng của từng nhân viên. Đây là điều kiện bắt buộc nếu muốn nâng cao hiệu quả lao động vì tìm đúng người để thực hiện công việc đồng nghĩa với việc hoàn thành công việc tốt hơn. Sử dụng công cụ lập kế hoạch dự án như Sinnaps cho phép bạn lập kế hoạch rõ ràng cho các nhiệm vụ của dự án để sau đó bạn có thể quyết định ai sẽ được giao nhiệm vụ nào dựa trên kỹ năng và khả năng của bạn. ban cua ho.
Theo dõi thời gian của nhân viên: Thời gian có thể dễ dàng bị lãng phí, và điều quan trọng là phân bổ thời gian làm việc hiệu quả và nhân viên theo dõi lịch trình. Sinnaps cung cấp một lịch trình được cá nhân hóa cho từng thành viên trong nhóm có tính đến các nhiệm vụ mà họ được giao. Điều này có thể cải thiện đáng kể năng suất vì mọi người đều biết cần phải làm gì và khi nào.
Giao tiếp hiệu quả: Giao tiếp rõ ràng và nhất quán là dấu hiệu của hiệu quả lao động. Điều quan trọng là phải có các đường dây liên lạc cố định để các vấn đề và nghi ngờ có thể được giải quyết và khuyến khích thảo luận. Sinnaps cung cấp một số công cụ giao tiếp như tường dự án, trò chuyện trực tiếp và cập nhật email hàng tuần ngoài công việc cho phép bạn giao tiếp với nhóm của mình ở bất kỳ đâu trên thế giới mà họ có thể. ở đó. thế giới.
Giữ mục tiêu rõ ràng: Nếu các thành viên trong nhóm hoặc nhân viên không có mục tiêu rõ ràng để theo dõi, thì không chắc họ sẽ làm việc hiệu quả. Các mục tiêu nên được xác định rõ ràng và các phương pháp để đạt được chúng nên được xác định. Sinnaps cho phép bạn lập kế hoạch hiệu quả cho các mục tiêu dự án của mình, làm nổi bật các yếu tố quan trọng và bất kỳ tắc nghẽn nào trong khi tự động tính toán lộ trình quan trọng của dự án.
Động lực của nhân viên: Sự công nhận là một trong những hình thức khen thưởng tốt nhất. Nhân viên tận hưởng cảm giác được đánh giá cao trong tổ chức và tự hào khi thành công tốt đẹp của họ được công nhận. Khuyến khích nhân viên có thể là một cách tuyệt vời để tăng hiệu quả công việc và có nhiều phần thưởng và hình thức công nhận có thể được đưa ra.