Cùng với nhu cầu sử dụng ngày càng tăng của con người, đặc biệt là ở những thành phố lớn người dân đổ xô sinh sống và công tác cũng tăng cao, nhu cầu sử dụng dịch vụ trông giữ xe ngày càng được ưa chuộng. Hiện nay, Nhà nước đã quy định về phí dịch vụ trông giữ xe ngày càng được hoàn thiện hơn nhằm tránh hành vi lợi dụng trục lợi. Tình trạng tự ý thu phí trông giữ xe cao đã vượt quá mức quy định nhiều lần để diễn ra nhiều năm nay, điều này gây ra bức xức trong dư luận, nhưng đến nay vẫn chưa được ngăn chặn cũng như để xử lý dứt điểm. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Quy định mức phí trông giữ xe” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.
Văn bản hướng dẫn
- Luật Phí và lệ phí
- Luật Nhà ở năm 2014
Quy định mức phí trông giữ xe
Theo quy định của Luật Phí và lệ phí, ban hành kèm Luật này là danh mục phí, lệ phí phải thực hiện theo cơ chế giá do Nhà nước định giá. Trong đó có phí trông giữ xe, dịch vụ trông giữ xe.
Do đó, mức phí trông giữ xe phải tuân thủ theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định. Tuy nhiên, đây chỉ là mức tối thiểu, tối đa mà không phải mức giá được ấn định.
Bởi theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 106 Luật Nhà ở năm 2014, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư sẽ không bao gồm chi phí trông giữ xe. Đồng thời, theo mẫu hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, ban quản trị nhà chung cư hoặc người uỷ quyền quản lý nhà chung cư có trách nhiệm ký hợp đồng dịch vụ với các nhà thầu trong đó có cung cấp dịch vụ giữ xe.
Không chỉ vậy, với trường hợp mua chỗ để xe trong nhà chung cư thì người mua phải đóng phí trông giữ xe theo hướng dẫn của pháp luật và theo thoả thuận với nhà cung cấp dịch vụ.
Vì vậy, có thể thấy, hiện nay, quy định về phí trông giữ xe tại chung cư còn rất ít, chưa được cụ thể, rõ ràng. Tuy nhiên, có thể thấy, phí này sẽ do ban quản trị nhà chung cư… thoả thuận trong hợp đồng cung cấp dịch vụ với nhà thầu nhưng không được vượt quá mức quy định tối thiểu, tối đa của từng địa phương
Phí trông giữ xe tại thành phố Hà Nội
Có thể kể đến phí trông giữ xe tại một số tỉnh, thành phố lớn trên cả nước như TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, TP. Đà Nẵng như sau:
Tại TP. Hà Nội
Căn cứ quy định tại Phụ lục ban hành kèm Quyết định số 44/2017/QĐ-UBND ngày 15/12/2017, giá dịch vụ trông giữ xe bên trong các toà nhà chung cư như sau:
Đơn vị: Theo lượt: Đồng/xe/lượt
Theo tháng: Đồng/xe/tháng
Nội dung thu | Mức thu | |||
Đối tượng | Xe đạp(xe đạp điện) | Xe máy(xe máy điện) | Xe đạp(xe đạp điện) | Xe máy(xe máy điện) |
Địa bàn | Tại các quận | Tại các huyện còn lại | ||
– Ban ngày | 3.000 | 5.000 | 1.000 | 2.000 |
– Ban đêm | 5.000 | 8.000 | 2.000 | 3.000 |
– Cả ngày và đêm | 7.000 | 12.000 | 3.000 | 4.000 |
– Theo tháng | 70.000 | 120.000 | 30.000 | 50.000 |
Phí gửi xe ô tô
Đơn vị tính: Đồng/xe/lượt/giờ
STT | Nội dung thu | Xe ≤ 09 ghế ngồiXe tải ≤ 02 tấn | Xe ≥ 10 ghế ngồiXe tải < 02 tấn |
1 | Tuyến phố hạn chế: Nguyễn Xí, Đinh Lễ, Lý Thái Tổ, Trần Hưng Đạo, Lý Thường Kiệt, Hai Bà Trưng, Hàng Đường, Hàng Đào, Hàng Ngang, Hàng Giấy, Phủ Doãn, Quán Sứ | 30.000 | 35.000 |
2 | Tuyến đường, phố còn lại thuộc quận Hoàn Kiếm (trừ ngoài đê sông Hồng) | 25.000 | 30.000 |
3 | Tuyến đường, phố thuộc quận trong và trên vành đai 1 (trừ Hoàn Kiếm) | 25.000 | 30.000 |
4 | Tuyến đường, phố thuộc quận trong và trên vành đai 2 | 20.000 | 25.000 |
5 | Tuyến đường, phố thuộc quận trong và trên vành đai 3Tuyến đường, phố nằm ngoài vành đai 2 của quận Long Biên | 15.000 | 20.000 |
6 | Tuyến đường, phố còn lại của các quận | 12.500 | 15.000 |
7 | Thị xã Sơn Tây, huyện ngoại thành | 10.000 | 12.500 |
Trong đó, một lượt xe được hiểu là một lần xe vào, xe ra và thời gian ban ngày là từ 06 – 18 giờ, ban đêm là từ 18 giờ hôm trước đến 06 giờ hôm sau.
Xử phạt khi tự ý mở bãi trông, giữ xe thu tiền trái phép
Quy định về đăng ký doanh nghiệp, trong đó quy định:
– Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
– Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
Vì vậy, bãi đỗ xe không thuộc trường hợp được miễn đăng ký kinh doanh. Theo đó, tổ chức, cá nhân lập bãi đỗ xe phải đăng ký.
Quy định về nội dung kinh doanh của bãi đỗ xe như sau:
– Dịch vụ trông giữ phương tiện;
– Tổ chức các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện;
– Kinh doanh các dịch vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật.
Mặt khác, bãi trông, giữ xe cần phải đảm bảo yêu cầu về an ninh, trật tự; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường;Đường ra, vào bãi đỗ xe phải được bố trí đảm bảo an toàn và không gây ùn tắc giao thông.
Tự ý lập bãi đỗ xe sẽ bị Nhà nước xử phạt như sau
Phạt tiền từ 15-20 triệu đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi xây dựng hoặc thành lập bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ khi chưa được đơn vị quản lý nhà nước về giao thông vận tải đồng ý theo hướng dẫn.
Mặt khác, theo khoản 2 Điều 14 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân tự ý xây dựng hoặc thành lập bãi đỗ xe buộc phải tháo dỡ công trình trái phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Vì vậy, tổ chức, cá nhân muốn lập bãi đỗ xe phải đăng ký; trường hợp tự ý lập bãi đỗ xe sẽ bị phạt đến 20 triệu đồng đối với cá nhân, phạt tới 40 triệu đồng đối với tổ chức. Mặt khác, buộc phải tháo dỡ, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Sang tên sổ hồng mất bao nhiêu tiền?
- Năm 2023 thực hiện trích lục thửa đất có sang tên được không?
- Thủ tục sang tên thừa kế đất đai thế nào?
Liên hệ ngay
LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định mức phí trông giữ xe” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là mẫu đơn nghỉ việc. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô là khoản thu vào chủ phương tiện có nhu cầu trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị của địa phương
Theo quy định của Thông tư 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Các khoản lệ phí trông giữ phương tiện có sự khác nhau giữa các tỉnh thành phố.
Ví dụ, hiện nay giá giữ xe vi phạm giao thông tại Hà Nội được quy định tại Quyết định 44/2017/QĐ-UBND, cụ thể như sau:
– Xe máy, xe lam: 8.000 đồng/xe/ngày đêm
– Xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe xích lô: 5.000 đồng/xe/ngày đêm
– Xe ô tô đến 9 ghế ngồi và xe tải từ 2 tấn trở xuống:70.000 đồng/xe/ngày đêm
– Xe từ 10 ghế ngồi trở lên và xe tải trên 2 tấn trở lên: 90.000 đồng/xe/ngày đêm
Các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trông giữ phương tiện phải được cấp phép hoạt động phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị trên địa bàn tỉnh.
Khoản tiền thu được từ dịch vụ trông giữ xe là doanh thu của đơn vị; đơn vị có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo hướng dẫn của pháp luật.