Cùng với tiến trình phát triển kinh tế-xã hội, tạo dựng hệ thống đảm bảo an sinh xã hội cho người dân. Mục tiêu hàng đầu cùng đặc biệt quan trọng được Chính phủ Việt Nam tập trung đầu tư là giải quyết vấn đề đói nghèo, ban hành các chủ trương, đường lối, chính sách hỗ trợ cho những người thuộc diện hộ nghèo. Trong đó, bao gồm hỗ trợ việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo. Sau đây, LVN Group giúp quý đọc giả hiểu rõ các chính sách Nhà nước ta thực thi ban hành hỗ trợ cho người nghèo cùng hướng dẫn quy trình cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo thế nào? Mời quý đọc giả đón theo dõi ngay nhé!
Văn bản quy định
- Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH
- Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg
- Nghị định 70/2015/NĐ-CP
- Nghị định 146/2018/NĐ-CP
- Nghị định 79/2020/NĐ-CP
- Thông tư 190/2014/TT-BTC
- Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014
- Quyết định 14/2012/QĐ-Ttg
Thế nào là hộ nghèo cùng hộ cận nghèo?
Chênh lệch mức sống là một trong những yếu tố dẫn đến sự xuất hiện cùng gia tăng của hộ nghèo trong một quốc gia. Khi có sự chênh lệch lớn giữa thu nhập cùng mức sống cơ bản, những người thuộc tầng lớp kém may mắn hoặc thiếu cơ hội có thể không đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Vậy dưới góc độ pháp lý, hộ nghèo cùng hộ cận nghèo được pháp luật quy định thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định như sau:
“ Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực hiện như sau:
a) Khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo Phụ lục III cùng Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này để ước lượng thu nhập cùng xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
– Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm A): ở khu vực nông thôn, 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị, 175 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng.
– Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo
– Hộ nghèo: hộ có điểm A ≤ 140 điểm cùng điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm cùng điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực thành thị;
– Hộ cận nghèo: hộ có điểm A ≤ 140 điểm cùng điểm B < 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm cùng điểm B < 30 điểm ở khu vực thành thị”.
Vì vậy, theo như quy định trên hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người từ 1.500.000 đồng/người/tháng trở xuống cùng thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người từ 2.000.000 đồng/người/tháng trở xuống cùng thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người từ 1.500.000 đồng/người/tháng trở xuống cùng thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở xuống.
Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người từ 2.000.000 đồng/người/tháng trở xuống cùng thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở xuống.
Các chính sách hỗ trợ dành cho hộ nghèo
Việc xác định hộ nghèo cùng hộ cận nghèo dựa trên các chỉ số kinh tế như thu nhập, tiêu thụ hàng hóa, giáo dục cùng sức khỏe. Các quốc gia thường thiết lập ngưỡng độ nghèo để xác định nhóm hộ nghèo cùng hộ cận nghèo, từ đó triển khai các chính sách cùng phương án hỗ trợ phù hợp để giảm bớt khó khăn cho các hộ này. Dưới đây là các chính sách hỗ trợ dành cho hộ nghèo được Nhà nước ta thực thi.
Hỗ trợ 100% chi phí khám, chữa bệnh
Căn cứ Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP; Điều 2, 3, 6 Nghị định 146/2018/NĐ-CP cùng Điều 7 Nghị định 79/2020/NĐ-CP, hiện nay có 29 đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí.
Trong đó, người thuộc hộ gia đình nghèo là một trong những đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí. Đồng thời, được hỗ trợ tiền ăn khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên (căn cứ theo Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg, sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg).
Miễn học phí cho học sinh, sinh viên
Các đối tượng học sinh, sinh viên được miễn học phí quy định tại Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ-CP, trong đó bao gồm:
– Trẻ em học mẫu giáo cùng học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo;
– Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cùng giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo;
– Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người, ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn cùng đặc biệt khó khăn.
Người thuộc hộ nghèo có thể được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng
Theo quy định tại Điều 5, 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, những người thuộc hộ nghèo sau đây sẽ được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng:
+, Người từ đủ 60 đến dưới 80 tuổi thuộc hộ nghèo, không có người phụng dưỡng được trợ cấp 540.000 đồng/tháng.
+, Người từ đủ 80 tuổi thuộc hộ nghèo, không có người phụng dưỡng được trợ cấp 720.000 đồng/tháng.
+, Người từ đủ 75 – 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo mà không thuộc trường hợp trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số cùng miền núi đặc biệt khó khăn được trợ cấp 360.000 đồng/tháng.
+, Người đơn thân hoặc góa vợ hoặc chồng thuộc hộ nghèo mà đang nuôi con ăn học được hỗ trợ 360.000 đồng/tháng/con.
+, Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số cùng miền núi đặc biệt khó khăn được hỗ trợ 540.000 đồng/tháng.
Được hỗ trợ vay vốn để sản xuất, kinh doanh
Tại Công văn số 866 năm 2019 của ngân hàng chính sách xã hội, mức cho vay đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh dành cho hộ nghèo tối đa là 100 triệu đồng/hộ mà không phải đảm bảo tiền vay với thời hạn vay lên đến 120 tháng.
– Mức lãi suất do ngân hàng Chính sách xã hội công bố hiện nay là 6,6%/năm đối với hộ nghèo.
Mặt khác, Căn cứ Quyết định 33 năm 2015 của Thủ tướng chính phủ, hộ nghèo còn có thể được hỗ trợ vay vốn về nhà ở để xây mới hoặc sửa chữa nhà ở với số tiền tối đa 25 triệu đồng/hộ từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
Hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hàng tháng
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 190/2014/TT-BTC, mỗi hộ nghèo được hưởng mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành là 46.000 đồng/hộ/tháng.
Khi đơn vị có thẩm quyền quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 tăng, giảm so với hiện hành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều chỉnh kịp thời mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 đã điều chỉnh.
Mức hưởng thẻ BHYT của hộ nghèo
Như mục trên có đề cập về các chính sách được Nhà nước hỗ trợ cho hộ nghèo tỏng đó bao gồm các chính sách về bảo hiểm y tế. Vậy mức hưởng thẻ BHYT của hộ nghèo được hưởng trong phạm vi nào theo hướng dẫn pháp luật ban hành? Dưới đây là thông tin quy định chi tiết được LVN Group cung cấp cụ thể như sau:
Căn cứ điểm h Khoản 3 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm: Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo.
Bên cạnh đó, Khoản 1 cùng Khoản 3, Điều 22 Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 có quy định:
Mức hưởng bảo hiểm y tế: Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo hướng dẫn tại các điều 26; 27 cùng 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh; chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a; d, e, g, h cùng i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;
Mặt khác theo Quyết định 14/2012/QĐ-Ttg thì người thuộc hộ nghèo được hỗ trợ tiền ăn khi nằm viện, chi phí đi lại, chuyển viện.
Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:
– Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
– Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi cả nước;
– Tại bệnh viện tuyến huyện là 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Vì vậy: Người có thẻ bảo hiểm y tế hộ nghèo được chi trả 100% khi khám chữa bệnh đúng tuyến.
Quy trình cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo ban hành thế nào?
Quy trình cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo ban hành thế nào?
Quy trình cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo có thể có thêm hoặc khác biệt theo từng quốc gia cùng chính sách cụ thể của từng nước. Chính phủ cùng các đơn vị liên quan thường có trách nhiệm triển khai cùng quản lý chương trình này để đảm bảo rằng những người thuộc hộ nghèo có được quyền tiếp cận dịch vụ y tế cần thiết. Dưới đâym là quy tình cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo theo chính sách quy định pháp luật Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:
Quy trình cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo cùng hộ cận nghèo:
Bước 1: Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các thành viên chưa tham gia bảo hiểm y tế để lập danh sách người chỉ tham gia bảo hiểm y tế theo Mẫu D03-TS theo từng nhóm hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Bước 2: Phòng Lao động Thương binh cùng Xã hội có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, ký xác nhận cùng lập hồ sơ gửi đơn vị bảo hiểm y tế huyện.
Bước 3: Cơ quan bảo hiểm xã hội tổ chức in cùng chuyển giao thẻ cho Phòng Phòng Lao động Thương binh cùng Xã hội để cấp cho người dân.
Kiến nghị
LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề “Quy trình cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo ban hành thế nào?” chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Liên hệ ngay:
Vấn đề “Quy trình cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo ban hành thế nào?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LsX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi cùng cung cấp dịch vụ đến quý khách hàng liên quan tới tư vấn hỗ trợ pháp lý về phí chuyển đổi đất ao sang đất thổ cư. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191
Bài viết có liên quan:
- Thứ 7 chủ nhật có khám bảo hiểm không?
- Mức bồi thường bảo hiểm tai nạn lao động chuẩn năm 2023
- Thông tuyến bảo hiểm y tế ngoại trú thế nào?
Giải đáp có liên quan
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 146/2018/ NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 7. Mức đóng cùng trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau:
đ) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng khác;”
Bên cạnh đó, căn cứ tại quy định Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP nhà nước hỗ trợ mức đóng như sau:
“Điều 8. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau:
a) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh cùng bền vững cùng các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;
b) Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 cùng 2 Điều 4 Nghị định này;”
Vì vậy, gia đình thuộc hộ cận nghèo sẽ thuộc diện được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng. Mức đóng BHYT đối với đối tượng thuộc hộ gia đình cận nghèo đóng tối đa là 4,5% mức lương cơ sở. Hộ gia đình cận nghèo chỉ cần đóng 30% chi phí còn 70% còn lại do ngân sách nhà nước chi trả.
Đối với người thuộc hộ gia đình nghèo; người thuộc hộ gia đình cận nghèo mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đến ngày không còn trong danh sách theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền.
Công văn 3170/BHXH-BT Khi đi mua bảo hiểm y tế cần những giấy tờ như sau:
Đến điền tờ khai tham gia BHYT ( có mẫu sẵn)
Mang theo bản sao cùng bản chính Sổ hộ khẩu; CMND
Bản chính hoặc bản chụp thẻ BHYT của các thành viên khác trong hộ khẩu đã có thẻ để xác định giảm trừ mức đóng.
Trường hợp được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh mức hưởng.
Trường hợp đã hiến bộ phận cơ thể người: bổ sung giấy ra viện có ghi rõ “đã hiến bộ phận cơ thể người”.