Sử dụng tài sản chung của vợ chồng đi cầm cố được không?

Trong hôn nhân, vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung. Vậy họ có thể sử dụng tài sản chung của vợ chồng đi cầm cố được không? Trong nội dung trình bày dưới đây, LVN Group sẽ trả lời cho quý bạn đọc câu hỏi trên.


Sử dụng tài sản chung của vợ chồng

1. Cầm cố là gì?

Theo quy định tại điều 309 Bộ luật dân sự 2015

Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Cầm cố là một trong những biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của pháp luật dân sự  Khi lựa chọn biện pháp cầm cố tài sản, bên có nghĩa vụ với mục đích đảm bảo với bên có quyền rằng bản thân mình chắc chắn thực hiện nghĩa vụ đó, nếu không thực hiện được hoặc thực hiện không đúng, không trọn vẹn, bên có quyền sẽ sử dụng những biện pháp được pháp luật quy định nhằm xử lý tài sản cầm cố thay cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ. Ngược lại, đối với bên có quyền, lựa chọn biện pháp cầm cố tài sản là để đảm bảo rằng quyền của mình sẽ được bảo đảm bằng hành vi hoặc bằng tài sản của bên có nghĩa vụ.

2. Tài sản cầm cố

Tài sản dùng để cầm cố có thể là động sản hoặc bất động sản (nếu pháp luật có quy định) nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

Tài sản cầm cố phải thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố. Khi người có nghĩa vụ giao tài sản cầm cố cho người có quyền, từ thời gian đó họ bị hạn chế một số quyền năng đối với tài sản của mình. Bên nhận cầm cố chiếm hữu tài sản đó đồng thời có quyền định đoạt nó khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên cầm cố không thực hiện hoặc thực hiện không đủng nghĩa vụ (nếu có thỏa thuận). Tuy nhiên, nguyên tắc tài sản phải thuộc sở hữu của bên cầm cố được loại trừ trong trường hợp bên cầm cố là doanh nghiệp nhà nước. Các tài sản mà các doanh nghiệp nhà quản lý là tài sản thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước là chủ sở hữu.

– Tài sản cầm cố phải là vật được phép chuyển giao. Khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng biện pháp cầm cố đến thời hạn mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đủ thì bên cầm cố được quyền bán tài sản cầm cố. Tuy nhiên, bên cầm cố chỉ có thể bán tài sản nếu tài sản đó là tài sản được phép chuyển giao trong giao dịch dân sự. Vì vậy, nếu tài sản cầm cố là tài sản mà pháp luật cấm giao dịch thì không chỉ giao dịch cầm cố đó vô hiệu mà người nhận cầm cố còn không thể xử lý được tài sản đó.

3. Sử dụng tài sản chung của vợ chồng đi cầm cố được không?

Sử dụng tài sản chung như quyền sử dụng đất của vợ chồng đi cầm cố được không? Để trả lời cho câu hỏi trên, bạn cần quan tâm đến các vấn đề nhỏ như sau:

Thứ nhất, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng;

Quyền sử dụng đất đứng tên bố – mẹ bạn nên đây là tài sản chung theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Do đó, khi thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất thì cả vợ và chồng phải ký tên hoặc được uỷ quyền ký tên theo ủy quyền. Vậy, nếu giao dịch quyền sử dụng đất mà không có chữ ký của vợ hoặc chồng là vi phạm pháp luật.

Thứ hai, là vấn đề cầm cố quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“Điều 105. Tài sản

  1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
  2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

Theo quy định trên, quyền tài sản được xếp vào nhóm quyền tài sản. Tuy nhiên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được coi là quyền tài sản mà chỉ là chứng thư pháp lý (Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013) ghi nhận quyền tài sản của cá nhân, tổ chức. Do đó, Giấy chứng nhận không mang một giá trị nào khác.

Tại Khoản 1 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định về các quyền của người sử dụng đất như sau: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật này.

Bên cạnh đó, Điều 309 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Vì vậy, nhà nước không thừa nhận cũng như nghiêm cấm việc cầm cố quyền sử dụng đất bởi bản chất của giao dịch cầm cố cần có sự chuyển giao quyền chiếm hữu tài sản giữa bên cầm cố và bên nhận cầm cố mà quyền sử dụng đất là quyền tài sản nên không thực hiện được việc chuyển quyền chiếm hữu. Nếu các bên thực hiện giao dịch thì theo Điều 123 Bộ luật dân sự sẽ bị tuyên là vô hiệu.

Việc sử dụng tài sản chung cần tuân theo sự thỏa thuận, đồng nhất của cả hai.

Trên đây là một số thông tin chi tiết về sử dụng tài sản chung của vợ chồng để cầm cố. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từCông ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com