Soạn Ngữ văn 6 Chùm ca dao về quê hương đất nước gồm có phần yêu cầu, phần đáp án chuẩn và phần giải thích, hướng dẫn chi tiết cho từng câu hỏi có trong cuốn sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 tập 1. Xin mời bạn đọc đón xem.
1. Hướng dẫn soạn bài trước khi đọc:
1.1. Với em nơi đâu là quê hương yêu dấu? Nếu có thể nói về những ấn tượng đẹp đẽ và sâu sắc nhất về quê hương, em sẽ nói điều gì?
Đối với tôi, quê hương thân yêu là nơi tôi sinh ra và lớn lên, nơi cha mẹ, ông bà và những người thân cùng chung sống, là nơi lưu giữ những kỉ niệm quý giá của tuổi thơ và những năm tháng cắp sách đến trường.
Những ấn tượng đẹp đẽ, sâu sắc nhất về đất nước. Gợi ý:
Quê tôi có một dòng sông lớn. Suốt bốn mùa nước luôn trong xanh và đầy ắp. Vào những buổi trưa hè, tôi thường rủ bạn bè ra sông hóng mát và ngắm nhìn những chiếc xà lan tấp nập xuôi ngược.
Quê tôi có cánh đồng lúa lớn, đàn sếu mỏi cánh bay về. Vào những ngày lúa chín, cả cánh đồng vàng óng như nghệ và tỏa hương thơm ngào ngạt. Chúng tôi kéo nhau ra đồng chơi, chờ mùa gặt rồi chạy nhảy bên những gốc rạ cũ.
1.2. Em thích bài thơ nào viết về quê hương? Hãy đọc diễn cảm một vài câu trong bài thơ đó:
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
(Quê hương – Tế Hanh)
Quê hương là gì hở mẹ
Mà cô giáo dạy phải yêu
Quê hương là gì hở mẹ
Ai đi xa cũng nhớ nhiều
(Bài học đầu cho con – Đỗ Trung Quân)
Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Tỏa nắng xuống dòng sông lấp loáng
Chẳng biết nước có giữ ngày, giữ tháng
Giữ bao nhiêu kỷ niệm giữa dòng trôi
(Nhớ con sông quê hương – Tế Hanh)
3. Hướng dẫn soạn bài trả lời câu hỏi:
Câu 1: (trang 92 Ngữ văn 6 tập 1)
Đọc các câu ca dao 1,2 và cho biết: Mỗi câu ca dao có mấy dòng? Sự phân bổ số tiếng ở mỗi dòng thể hiện đặc điểm gì của thể thơ lục bát?
Câu ca dao 1:
Gió đưa cành trúc la đà
“Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương
Mịt mù khói tỏa ngàn sương
Nhịp chày Yên Thái mặt gương Tây Hồ.”
Câu ca dao 2:
Đường lên xứ Lạng bao xa?
Cách một trái núi với ba quãng đồng
Ai ơi, đứng lại mà trông
Kìa núi Thành Lạng, kìa sông Tam Cờ.
‐ Mỗi bài ca dao có 4 dòng
– Cách chia số tiếng ở mỗi dòng
Dòng lục gồm 6 tiếng, vạch bát giác là 8 tiếng.
Dòng lục bên trên dòng bát ở dưới tạo thành 1 cặp lục bát.
Câu 2: (trang 92 Ngữ văn 6 tập 1)
Hãy xác định cách gieo vần, ngắt nhịp và phối hợp thanh điệu trong các bài ca dao 1,2 bằng cách đối chiếu với những điều được nêu trong mục Tri thức ngữ văn ở đầu bài học.
Bài ca dao 1:
‐ Cách gieo vần:
-
Tiếng thứ 6 có câu lục vần với tiếng thứ 6 câu 8 (đà- gà; sương – gương).
-
Tiếng thứ 8 có câu bát vần với tiếng thứ 6 câu lục (Xương – sương).
‐ Cách ngắt nhịp: ngắt nhịp chẵn
Gió đưa/cành trúc/la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ,/canh gà Thọ Xương
Mịt mù/khói tỏa/ngàn sương
Nhịp chày Yên Thái/mặt gương Tây Hồ.
‐ Thanh điệu:
Gió T |
Đưa B |
Cành B |
Trúc T |
La B |
Đà B |
||
Tiếng T |
Chuông B |
Trấn T |
Vũ T |
Canh B |
Gà B |
Thọ T |
Xương B |
Mịt T |
Mù B |
Khói T |
Tỏa T |
Ngàn B |
Sương B |
||
Nhịp T |
Chày B |
Yên B |
Thái T |
Mặt T |
Gương B |
Tây B |
Hồ B |
‐ Cách gieo vần:
Tiếng thứ 6 câu lục vần tiếng thứ 6 câu 8 (xa – ba; sông – trông).
Tiếng thứ 8 câu bát vần với tiếng thứ 6 câu lục (đồng – trông).
‐ Cách ngắt nhịp: ngắt nhịp chẵn
Đường lên/xứ Lạng/bao xa?
Cách một trái núi/với ba quãng đồng
Ai ơi/, đứng lại mà trông
Kìa núi Thành Lạng,/ kìa sông Tam Cờ.
‐ Thanh điệu:
Đường B |
Lên B |
Xứ T |
Lạng T |
Bao B |
Xa B |
||
Cách T |
Một T |
Trái T |
Núi T |
Với T |
Ba B |
Quãng T |
Đồng B |
Ai B |
Ơi B |
Đứng T |
Lại T |
Mà B |
Trông B |
||
Kìa B |
Núi T |
Thành B |
Lạng T |
Kìa B |
Sông B |
Tam B |
Cờ B |
Câu 3: (trang 92 Ngữ văn 6 tập 1)
Bài ca dao 3 là một bài lục bát biến thể so với hai mảnh đầu tiên. Nêu sự biến đổi của câu thơ lục bát trong ca dao này: số tiếng trong mỗi dòng, vần, cách phối thanh điệu,…
Biến thể của câu thơ lục bát trong ca dao 3:
‐ Số chữ trong mỗi dòng: cả 2 dòng đầu đều tám câu (8 chữ), trong khi thông thường phải có 1 câu lục và 1 câu bát.
‐ Cách gieo vần: Tiếng thứ 6 của câu lục không vần với tiếng thứ 6 của câu bát (chênh – tình).
‐ Thanh điệu: Tiếng thứ 8 của dòng 1 và tiếng thứ 6 dòng 2 là thanh Trắc, nhưng thông thường nó phải là thanh bằng.
Câu 4 (trang 92 Ngữ văn 6 tập 1)
Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào trong cụm từ “mặt gương Tây Hồ”? Nêu về tác dụng của phép tu từ đó.
‐ Phép tu từ: Ẩn dụ
– Tác dụng: Giúp miêu tả vẻ đẹp thơ mộng, mơ màng, mờ ảo như gương của mặt hồ.
Câu 5 (trang 92 Ngữ văn 6 tập 1)
Nêu cảm nhận của em về tình cảm được nhà văn dân gian gửi gắm trong thông điệp của mình: “Ai ơi đứng lại mà trông”. Tìm những câu ca dao, tục ngữ có sử dụng từ ai hoặc ai ơi.
Cảm xúc của người viết được chuyển tải bằng điệp ngữ “Ai”, tình yêu chân thành, tình cảm, niềm tự hào, mong muốn được nói chuyện, chia sẻ với mọi người về quê hương tuyệt vời.
Những câu ca dao có lời nhắn “ai ơi”:
‐ Ai ơi chớ nghĩ mình hèn
Nước kia dù đục lóng phèn cũng trong
‐ Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai
‐ Ai về Bình Định mà coi
Đàn bà cũng biết múa roi, đi quyền
‐ Ai ơi chớ vội cười nhau
Cây nào mà chẳng có sâu chạm cành
Câu 6 (trang 92 Ngữ văn 6 tập 1)
Bài ca dao thứ 3 đã dùng những từ ngữ, hình ảnh gì để miêu tả hình ảnh thiên nhiên xứ Huế? Những từ ngữ và hình ảnh này giúp em hình dung ra cảnh sông nước ở đây như thế nào.
– Từ ngữ, hình ảnh gợi tả đặc điểm của thiên nhiên xứ Huế:
-
Danh lam thắng cảnh: Đông Ba, Đập Đá, Vĩ Dạ, Ba Sình
-
Từ tượng hình: lờ đờ
-
Hình ảnh thiên nhiên: Bóng ngả trăng chênh
-
Âm thanh: tiếng hò xa vọng
Những hình ảnh này giúp em hình dung được cảnh thiên nhiên xứ Huế đẹp, mộng mơ, trữ tình và hoài cổ.
Câu 7 (trang 92 Ngữ văn 6 tập 1)
Ca dao trữ tình thường bộc lộ trực tiếp tâm tư, tình cảm của con người. Qua chùm ca dao trên, em có suy nghĩ gì về tình cảm của tác giả dân gian đối với quê hương?
Qua những câu ca dao em cảm nhận được lòng yêu nước nồng nàn, tình cảm và niềm tự hào của người dân nơi đó. Đó có thể là tình yêu thầm lặng, giữ cho riêng mình (Bài 1).
Nhưng cũng có thể là tình yêu cuồng nhiệt, khát khao được thể hiện, được nói cho mọi người biết (Phần 2).
4. Viết kết nối và đọc:
Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) nêu cảm nhận của em về cảnh đẹp thiên nhiên quê hương.
Gợi ý viết cảm nghĩ về một danh lam thắng cảnh ở quê hương bạn:
‐ Danh lam thắng cảnh này ở đâu? (bãi biển, rừng, sông, kiến trúc cổ, hang động, khu du lịch sinh thái…).
‐ Ấn tượng đầu tiên của bạn về nơi đẹp như tranh vẽ này? (cổ kính, hiện đại, rộng lớn, thoáng mát, tinh tế, xanh tươi…).
‐ Nơi đẹp như tranh vẽ này có gì đặc sắc, nổi bật? (màu sắc, khu vực, kiến trúc, bầu không khí…)
‐ Có những hoạt động gì? (lễ hội, bơi lội, trồng trọt, khai thác, chụp ảnh… ).
‐ Cảm nhận chung của bạn về danh lam thắng cảnh này?
Ví dụ 1: Hà Nội – Thủ đô của nước Việt Nam là quê hương của tôi. Đó là một thành phố rất lớn và sống động. Nhiều nhà cao tầng mọc san sát nhau. Hai bên đường là các cửa hàng, quán ăn, lúc nào cũng tấp nập người mua kẻ bán. Có rất nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Hà Nội như Hồ Gươm, Tháp Rùa, Đền Ngọc Sơn, Chùa Một Cột, Văn Miếu, Văn Miếu Quốc Tử Giám, Hoàng Thành Thăng Long… thu hút rất nhiều khách du lịch. Người Hà Nội rất thanh lịch và mến khách. Mỗi mùa ở Hà Nội mang một vẻ đẹp riêng. Hà Nội không chỉ hiện đại mà còn cổ kính. Vẻ đẹp nào cũng khiến người ta mê mẩn. Tôi yêu tất cả mọi thứ về thành phố này.
Ví dụ 2: Chùa Hương là một di tích danh lam thắng cảnh, lịch sử, văn hóa và tín ngưỡng của Việt Nam. Vẻ đẹp của xứ chùa hoa mang một dấu ấn rất riêng đưa chúng tôi đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác. Tôi đã có dịp đi thăm chùa Hương cùng gia đình vào dịp Tết. Nơi đây khiến tôi cảm thấy rất yêu thích và tự hào. Vẻ đẹp của Chùa Hương nằm ở kiến trúc và khung cảnh thiên nhiên. Không chỉ vậy, chùa hương chứa đựng những giá trị văn hóa tâm linh và lịch sử dân tộc sâu sắc. Khi đến với chùa Hương, người ta cảm thấy tâm hồn tĩnh lặng, yên bình và bỏ lại mọi căng thẳng, áp lực của cuộc sống bộn bề bên ngoài. Có thể khẳng định Chùa Hương là một danh lam thắng cảnh nổi tiếng, một di tích lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng của thủ đô Hà Nội.