Văn nghị luận xã hội là dạng văn được dùng rất nhiều, để làm được một bài văn nghị luận hay trước hết cần phải biết cách diễn đạt hợp lý. Hôm nay hãy tôi Soạn bài Diễn đạt trong văn nghị luận Soạn văn 12 tập 2 nhé
1. Cách sử dụng từ trong văn nghị luận:
1.1. Nhận xét về cách dùng từ của hai đoạn văn:
Hai đoạn giống nhau nhưng có cách diễn đạt khác nhau:
Chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về | Chúng ta không thể nhắc tới |
… trong lúc nhàn rỗi rãi… | Trong những thời khắc hiếm hoi được thanh nhàn bất đắc dĩ |
Bác vốn chẳng thích làm thơ… | Thơ không phải mục đích cao nhất |
-… vẻ đẹp lung linh | Nhưng vần thơ vang lên … nhà tù |
Vẻ đẹp ấy thể hiện rõ trong từng bài thơ | … là những thi phẩm tiêu biểu cho tinh thần đó |
– Đoạn 1 mắc nhiều lỗi như dùng từ chưa phù hợp, dùng phong cách ngôn ngữ đời thường: lúc rảnh rỗi chắc hẳn ai cũng đã từng nghe qua.
– Đoạn 2: nhiều ưu điểm, từ ngữ phù hợp hơn với văn nghị luận
– Sửa lỗi dùng từ:
+ Nhàn rỗi → thư giãn
+ Tôi không thích thơ → Tôi chưa bao giờ coi mình là nhà thơ
+ Vẻ đẹp lung linh → vẻ đẹp quý phái
+ Vượt song sắt, chui qua gông cùm, xiềng xích nhà tù → ra khỏi nhà tù
1.2. Tác dụng của các từ in đậm:
a, Các từ in đậm có tác dụng bộc lộ những cảm xúc tinh tế, rung động sâu sắc về hồn thơ Huy Cận: hồn mang nỗi sầu trần thế, nỗi sầu muôn thuở, nỗi sầu vũ trụ.
b, Sắc thái biểu cảm của các từ in đậm phù hợp với đối tượng nghị luận
+ Nhà văn gọi Huy Cận là “chàng” vì tác giả Lửa thiêng lúc đó còn rất trẻ
– Các từ: “Tâm hồn Huy Cận”, “Vắng một trời”, “Gió chiều hoài cổ” phù hợp với hồn thơ Huy Cận nhạy cảm với không gian, nhất là không gian vũ trụ vô biên, với hình ảnh vầng trăng, gió, mây.
– Từ chàng được thay bằng các từ: nhà thơ, nhà thơ, Huy Cận…
– Cụm từ “mây trên trời” đồng nghĩa với “nỗi sầu trong không gian”
– Cụm từ: “Gió nhớ em” với “nỗi nhớ”.
Nếu vậy, từ ngữ của đoạn văn thiếu cảm xúc
1.3. Tìm các từ thay thế:
Từ ngữ không phù hợp | Từ ngữ thay thế |
---|---|
Vĩ đại | Nổi tiếng |
Kiệt tác | Tác phẩm hay |
Thân xác | Thể xác |
Chẳng là gì cả | Không là gì |
Anh chàng | Nhân vật |
Cũng thế thôi mà | Cũng vậy |
Tên hàng thịt | anh hàng thịt |
1.4. Một số lưu ý khi sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận:
Những điều cần lưu ý khi sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận:
– Bài văn nghị luận đúng, đúng văn phong
– Tránh dùng từ ngữ sáo rỗng, dùng văn nói
– Nên dùng từ ngữ gợi cảm, giàu hình ảnh, phải hết sức thận trọng
-Sử dụng đúng từ vựng
2. Sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận:
2.1. Cách sử dụng kết hợp các kiểu câu trong hai đoạn văn:
a, Cách sử dụng kết hợp các kiểu câu trong hai đoạn văn
+ Đoạn 1: chủ yếu sử dụng kiểu câu trần thuật, kết hợp giữa câu ngắn và câu dài
+ Đoạn 2: sử dụng câu đơn, câu ghép, câu nghi vấn, câu cảm thán…
b, Việc sử dụng kết hợp các kiểu câu trong đoạn văn nghị luận: diễn đạt linh hoạt, lập luận chặt chẽ, hài hoà giữa lí trí và tình cảm, đồng thời
c, Đoạn 2: sử dụng biện pháp tu từ cú pháp. Đó là phép tu từ, phép lặp cú pháp, việc sử dụng các biện pháp tu từ để đoạn văn được diễn đạt sâu hơn về ý, thể hiện rõ thái độ, tình cảm của người viết.
d, Trong bài văn nghị luận có sử dụng một số phép tu từ cú pháp vì sử dụng như vậy kết hợp được nhiều kiểu câu mệnh lệnh, cách diễn đạt linh hoạt, nhiều sắc thái tình cảm.
Phép tu từ thường được sử dụng: lặp cú pháp “trời thu trong xanh, lũy tre ngắt, tre chỉ còn cành tre, tầng khói trên mặt nước, song cửa bỏ trăng vào hoa trong qua, tiếng ngỗng nghe mơ hồ.
Câu hỏi tu từ: “Bạn đang nói chuyện với ai? Hỡi đồng bào, bản tuyên ngôn nói rõ… Nhưng có phải chỉ nói với đồng bào thôi không? (Chế Lan Viên – Trời xanh, tuyên bố)
-Ngoài ra có thể sử dụng phương pháp liệt kê, song song…
2.2. Ý nghĩa của các câu liên kết:
a, Trong đoạn văn, người viết sử dụng nhiều câu trần thuật.
+ Kiểu câu này chuyển tải nội dung thông báo mang tính chất tường thuật, tản mạn, cung cấp thông tin cho người đọc về kiến thức, môn học.
b, “Chỉ nghĩ thôi đã thấy tan chảy trái tim”; câu đặc biệt bộc lộ cảm xúc (khác với các câu khác- tự sự)
Câu văn thể hiện trạng thái bình thản của người viết trước đối tượng nghị luận
2.3. Đánh giá về thành phần trạng ngữ:
– Đoạn (1): bố cục trạng ngữ quá dài, diễn đạt chưa linh hoạt, lủng củng. Nên để vị ngữ đảm nhận nội dung để diễn đạt mạch lạc, rõ ràng hơn
-Đoạn (2): thành phần vị ngữ dài quá nên tách thành nhiều câu đơn
2.4. Một số lưu ý khi sử dụng kết hợp các kiểu câu:
Khi sử dụng kết hợp các kiểu câu trong bài văn nghị luận cần chú ý:
– Sử dụng nhiều kiểu câu cho giọng văn linh hoạt
– Các yếu tố cú pháp được sử dụng để tạo thành đoạn văn logic, mạch lạc
-Sử dụng biện pháp tu từ cú pháp phù hợp tạo nhịp điệu linh hoạt, nhấn mạnh
3. Một số ví dụ đoạn văn nghị luận xã hội:
3.1. Bài mẫu 1:
“Bản lĩnh” – hai từ đơn giản, nhưng bạn biết không, có cả một quá trình kiên cường không ngại gian khổ. Giống như một chiếc áo giáp được tôi luyện từ những vật liệu bền chắc nhất, bản lĩnh giúp chúng ta không còn sợ hãi trước sóng to gió lớn. Vậy bản lĩnh là gì? Can đảm là khả năng giải quyết mọi việc một cách bình tĩnh, thông minh và tỉnh táo. Người bản lĩnh là người dám đương đầu với khó khăn, gian khổ. Thất bại, họ sẽ tự mình đứng lên. Cay đắng họ sẽ làm cho mọi thứ trở nên ngọt ngào. Họ dám làm những điều vĩ đại và tuyệt vời, xoay chuyển trời đất. Trong người dũng cảm, họ luôn có một trái tim lý trí; quyết tâm cao với lòng dũng cảm và ý chí kiên cường. Họ sẵn sàng đón nhận thử thách. Ở họ, chúng tôi luôn tìm thấy sự kiên định trong ánh mắt và nụ cười thể hiện sự tự tin. Các cầu thủ U23 Việt Nam đã làm nên kỳ tích trước những đối thủ to cao và tốc độ như Uzbekistan, Iraq, Qatar nhờ bản lĩnh. Người dũng cảm được mọi người yêu mến, tin cậy. Bản thân họ cũng sẽ hiểu sứ mệnh của mình là làm chỗ dựa tinh thần cho người khác. Vì vậy, người dũng cảm là người dám nghĩ, dám làm và dám thành công. Tuy nhiên, cũng có người vừa thấy gợn sóng đã vội buông mái chèo, dễ dàng nhận lấy thất bại. Có một điều chắc chắn rằng, những con người đó mãi mãi không thể khẳng định được vị trí của mình trong xã hội, mãi mãi chỉ có thể sống dưới cái bóng của người khác. Và bạn của tôi, đó là cách mà sự dũng cảm bắt đầu! Chưa nói đến thành tích mà bản lĩnh mang lại, riêng quá trình rèn luyện đã được coi là thành tích. Đến đây, tôi chợt nhớ đến loài bồ công anh mạnh mẽ theo gió bay đến những chân trời xa. Bông hoa nhỏ mong manh cũng rèn luyện bản lĩnh, còn bạn thì sao? Bạn có chấp nhận cuộc sống thấp kém hơn cả một bông hoa?
3.2. Bài mẫu 2:
Thành công không phải là kết thúc, thất bại không phải là kết thúc, luôn có dũng khí để tiếp tục mới là điều quan trọng. Nói một cách đơn giản, dũng cảm là lòng dũng cảm, không sợ gian khổ, hiểm nguy, sẵn sàng đương đầu với khó khăn, thử thách để vươn tới thành công của con người. Lòng dũng cảm là động lực tạo nên nguồn sức mạnh chinh phục khó khăn, thử thách để giành thắng lợi. Người dũng cảm luôn xông xáo trong các nhiệm vụ, không ỷ lại, luôn sáng tạo, kiên trì với mục tiêu, hành động dứt khoát, không bao giờ lùi bước. Chính lòng dũng cảm giúp con người vượt qua sợ hãi, kiên cường tiến về phía trước, chinh phục khó khăn, thử thách và gặt hái thành công. Ai cũng cần can đảm vì cuộc đời luôn đặt ra cho chúng ta những trở ngại để rèn luyện, để chinh phục để thấu hiểu các giá trị và xây dựng một cuộc sống tốt đẹp như chúng ta mong muốn. Người không có dũng khí thường sống thấp hèn và thất bại. Lòng dũng cảm không phải ai cũng có mà phải rèn luyện hàng ngày. Trước hết phải kiên định với mục tiêu, không vì khó khăn trở ngại mà bỏ cuộc. Biết sống vì người khác, tương trợ, đoàn kết trong công việc chung. Nêu cao ý chí vươn lên, không tham lam, ích kỷ, nhõng nhẽo, nhụt chí. Tuy nhiên, dũng cảm không có nghĩa là hành động liều lĩnh, mù quáng mà phải xuất phát từ trí tuệ trong sáng, lý tưởng cao đẹp và tâm hồn trong sáng, hướng tới tạo ra những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống. Dũng cảm là khi chúng ta nhận thức được năng lực của bản thân ở đâu để nỗ lực, cố gắng hơn nữa, không nên cố chấp với những điều mà bản thân không có khả năng.