Phát triển kinh tế là nhu cầu tất yếu của mỗi người, mỗi tổ chức, mỗi quốc gia. Nhu cầu về mọi yếu tố và những thành tựu to lớn của công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế thị trường phù hợp với điều kiện của mỗi quốc gia trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Hãy cùng tìm hiểu sâu hơn về ý nghĩa của quy luật giá trị trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường qua bài viết dưới đây!
1. Lịch sử quy luật giá trị và kinh tế thị trường:
1.1. Quy luật giá trị là gì?
Quy luật giá trị được hiểu là quy luật cơ bản của nền kinh tế, của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Ở đâu và ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có quy luật giá trị. Việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, điều này cũng được hiểu là sự hao phí lao động cần thiết của xã hội. Để đạt được lợi thế cạnh tranh, người sản xuất phải có chi phí lao động của mình thấp hơn hoặc bằng chi phí lao động xã hội cần thiết. Quy định về giá trị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của kinh tế thị trường, nhất là trong bối cảnh hiện nay.
Trong trao đổi hàng hóa, phí được tính theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa là bù đắp chi phí của nhà sản xuất và đảm bảo lãi suất để tiếp tục tái sản xuất. Giá trị là tiền đề của giá cả, giá cả là khả năng tiền tệ của giá trị đó nên sự tác động, tác động của quy luật giá trị có thể được thực hiện thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. .
1.2. Kinh tế thị trường được hiểu như thế nào?
Kinh tế thị trường là kiểu tổ chức kinh tế phản ánh chính xác nhất trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Nắm bắt xu thế vận động khách quan của kinh tế thị trường trong thời đại ngày nay, Đảng và Nhà nước ta trên cơ sở nhận thức quy luật phát triển của thời đại và sự khái quát, đúc rút kinh nghiệm phát triển. phát triển kinh tế thị trường ở các nước phát triển khác, nhất là từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đến hoạch định chính sách phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đây là sự kiện tiếp nối có chọn lọc những thành phẩm của nền văn minh nhân loại, phát huy vai trò tích cực của kinh tế thị trường trong việc thúc đẩy sản xuất và sức lao động phát triển, xã hội hóa lao động. , cải tiến kỹ thuật – công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều cải cách vật chất, góp phần làm giàu cho xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, hạn chế những mặt tiêu cực, chạy theo lợi nhuận. lợi nhuận.
1.3. Nội dung của quy luật giá trị:
Về nội dung của quy luật giá trị: Quy luật giá trị đòi hỏi sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là có sự hao phí lao động cần thiết về mặt xã hội.
Theo nội dung của quy luật giá trị, sản xuất hàng hóa được thực hiện theo sự tiêu dùng cần thiết sức lao động xã hội cần thiết, đối với một hàng hóa, giá trị của nó phải nhỏ hơn hoặc bằng thời gian lao động xã hội. cần thiết để sản xuất hàng hóa, tức là giá thị trường của hàng hóa, để việc sản xuất hàng hóa mới mang lại lợi thế cạnh tranh cao.
Trong trao đổi hàng hoá, hàng hoá phải lưu chuyển theo nguyên tắc ngang giá, tức là đảm bảo trang trải các chi phí của người sản xuất và hoạt động sản xuất trả lãi để tiếp tục tái sản xuất.
Vì giá trị là tiền đề của mọi giá trị, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị. Vì vậy, nó nên phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa. Sự vận động và hoạt động của quy luật giá cả được thể hiện thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa.
Tác động của các yếu tố này làm cho giá cả hàng hóa trên thị trường tách khỏi giá trị và tăng lên xung quanh giá trị của nó. Tác dụng, thay cho sự thay đổi này là phương thức vận hành của quy luật giá trị.
2. Ý nghĩa của quy luật giá trị trong sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam:
Quy luật giá trị giúp đảm bảo chi phí tối ưu khi sản xuất và lưu trữ hàng hóa:
2.1. Quy định sản xuất và thông tin hóa:
Sự kiện chi tiết này phụ thuộc chủ yếu vào cung – cầu và giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hóa sẽ tăng lên do quá nhiều người muốn có nhưng sản phẩm cung cấp ra thị trường lại không đủ, khi đó nhiều doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận lớn. Chỉ cần tập trung sản xuất mạnh để cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp có thể tăng doanh thu kinh tế trên cơ sở của mình.
Ngược lại, nếu cung lớn hơn đầu người, hiển nhiên hàng hóa về quá nhiều dẫn đến tồn đọng không thể kinh doanh, xuất khẩu ra nước ngoài, khi đó giá hàng hóa sẽ bị ép xuống mức thấp nhất có thể. Khi đó doanh nghiệp kinh doanh phải tìm giải pháp tiêu thụ hàng hóa, nếu không sẽ gặp sai sót nghiêm trọng và có nguy cơ phá sản.
Nhưng khi cung bằng cầu thì giá cả hàng hóa cũng như nhau, nhưng không đến mức có thể phải khám phá sản phẩm, nhưng không phát triển được sản phẩm tương tự thì lại muốn mở rộng kinh doanh. Sẽ rất khó khăn
Ví dụ: Khi dịch Covid-19 bùng phát, do nhu cầu về trang thiết bị y tế, đặc biệt là khẩu trang của người dân trên cả nước tăng cao, khi dịch bùng phát, nhu cầu tăng đột biến khiến nguồn cung sản phẩm tăng theo. Nguồn cung trên thị trường không đủ phục vụ nhu cầu của người dân, dẫn đến tình trạng cung nhỏ hơn cầu nên các hãng sản xuất thiết bị y tế đã đồng loạt tăng giá bán sản phẩm. Khi hết dịch, nhu cầu khẩu trang không còn tăng mạnh như trước nên giá cả đã ổn định trở lại, tức là cung bằng cầu.
2.2. Thúc đẩy kỹ thuật cải tiến quy trình:
Mỗi công nhân là một cá thể riêng biệt, nếu ít hao tổn nhân công sẽ dễ kiểm soát chi phí hơn. Nhưng để tăng lợi nhuận thì buộc phải giảm chi phí nhân công mà một số biện pháp hữu hiệu nhất có thể kể đến là thay thế nhân công bằng máy móc thiết bị có dây chuyền sản xuất cụ thể, chi tiết và bài bản. Nhiều doanh nghiệp đã nỗ lực cải tiến quy trình kỹ thuật để nhanh chóng đưa máy móc vào sản xuất thay thế con người, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng cuộc sống. đảm bảo chất lượng và đầu ra sản phẩm.
Chẳng hạn, ở máy chế biến sản phẩm đóng hộp, công nhân chỉ làm một số công việc ban đầu như cho nguyên liệu vào máy, sau đó công đoạn nấu, đóng gói sẽ do máy thực hiện hoàn toàn theo dây chuyền. có sẵn. Từ đây, tiến độ sản xuất được thúc đẩy mạnh mẽ, tiết kiệm nhiều thời gian và chi phí nhân công.
2.3. Quy định về giá trị phân tích xã hội:
Quy luật giá trị chia xã hội thành hai giai cấp giàu và nghèo. Những người lao động lành nghề, kỹ thuật và chuyên nghiệp sẽ giảm tổn thất, thu nhập cao hơn và trở nên giàu có hơn. Nhưng với những người lao động năng suất thấp hơn thì tất nhiên lương sẽ thấp, ít nhất họ sẽ bị xã hội đào thải và trở thành người nghèo.
Cũng giống như ví dụ trên, khi một bộ phận máy móc thay thế con người làm việc thì những người lao động có năng suất thấp hơn sẽ tự động bị sa thải, không có việc làm, gây ra tai nạn thất nghiệp. nhà cao tầng, hoàn nghèo.
3. Tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường Việt Nam:
Trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam vẫn vận dụng quy luật giá trị để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật. Từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, nước ta đã xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, thực hiện CNH, HĐH đất nước, giải quyết việc làm cho người lao động. nhân loại. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam ở mức cao hơn nhiều nước trong khu vực
Nền sản xuất xã hội chủ nghĩa không tuân theo quy luật giá trị mà tuân theo quy luật kinh tế. Tuy nhiên, quy luật giá trị vẫn tác động đến sản xuất kinh doanh như đã phân tích ở trên. Những tư liệu tiêu hao cần thiết để bù đắp cho lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất được tiêu dùng dưới dạng hàng hóa và tuân theo quy luật giá cả. Trong các ngành kinh tế khác nhau, sự tác động của quy luật giá trị có xu hướng khác nhau. Việt Nam đã chủ động áp dụng pháp luật về giá để sản xuất hàng hóa.
4. Quy luật giá trị và ý nghĩa của quy luật giá trị trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hoá, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị. Yêu cầu chung của quy luật giá trị là sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động cần thiết của xã hội.
“Sản xuất để trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá cả hàng hoá hoặc thời gian lao động cần thiết”. Trên thực tế, tính quy luật của quy luật giá trị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với các tính chất sau:
– Điều tiết và lưu thông hàng hoá: trong sản xuất, quy luật giá trị điều tiết sự phân phối tư liệu sản xuất và sức lao động giữa các ngành thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá.
– Kích thích lực lượng sản xuất phát triển: Người sản xuất muốn đứng vững thì phải không ngừng đổi mới công nghệ vì với công nghệ tiên tiến thì giá trị cá biệt của hàng hoá sẽ thấp hơn giá trị xã hội của hàng hoá đó. Đó là nhà sản xuất mới. đầu ra là tốt nhất
– Thực hiện chọn lọc tự nhiên: tác động của quy luật giá trị, bên cạnh những mặt tích cực nêu trên, còn dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo trong những người sản xuất hàng hóa tốt nhất là những người sản xuất nhỏ.