Mua bán xe ô tô cũ là hoạt động dân sự diễn ra phổ biến tại nước ta hiện nay. Khi mua bán xe ô tô cũ với nhau, các bên phải làm hợp đồng mua bán. Vậy hợp đồng mua bán xe ô tô cũ có cần phải công chứng không?
1. Hợp đồng mua bán xe ô tô cũ có cần phải công chứng không?
Theo quy định tại Điều 430 Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán. Ô tô cũng được xem là một loại tài sản. Do đó, có thể hiểu, hợp đồng mua bán xe ô tô cũ được hiểu là sự thỏa thuận của bên bán và bên mua về vấn đề mua bán xe ô tô cũ. Trong bản hợp đồng này, các bên sẽ xác lập với nhau những thỏa thuận liên quan đến nội dung mua bán của các bên, nghĩa vụ thanh toán, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các bên tham gia trong hợp đồng.
Một câu hỏi được rất nhiều người đặt ra, là tài sản mua bán là xe ô tô cũ, vậy hợp đồng mua bán xe ô tô cũ có cần phải công chứng hay không?
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA, giấy bán xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực là một trong những giấy tờ pháp lý của việc chuyển quyền sở hữu xe. Hay nói cách khác, giấy bán xe được công chứng chính là căn cứ pháp lý, giúp chứng minh quyền sở hữu tài sản của các cá nhân, tổ chức.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, hợp đồng mua bán xe ô tô cũ cần được công chứng. Quy định về việc công chứng hợp đồng mua bán xe ô tô cũ có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng:
– Nó là căn cứ pháp lý, giúp xác lập quan hệ pháp luật về dân sự giữa bên bán và bên mua xe ô tô cũ.
– Ô tô là một loại tài sản. Do đó, việc chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng, sở hữu tài sản này cần được công nhận. Khi công chứng, đồng nghĩa với việc Nhà nước đã công nhận việc mua bán của các bên với nhau.
– Công chứng hợp đồng mua bán xe ô tô cũ giúp các bên bảo vệ một cách toàn diện quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi phát sinh những mâu thuẫn. Đồng thời, khi công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán xe ô tô, giúp cơ quan chức năng có thẩm quyền quản lý hoạt động mua bán xe của các cá nhân, tránh những trường hợp mất kiểm soát hoạt động sử dụng phương tiện giao thông của người dân.
2. Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô cũ:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG MUA BÁN XE Ô TÔ
Hôm nay, ngày …… tháng …….. năm ….., tại ……Chúng tôi gồm:
Bên bán (Sau đây gọi tắt là Bên A)
Ông: ……….Sinh năm: ………….
CMND/CCCD số: ……… do …….. cấp ngày ………
Hộ khẩu thường trú tại: ………………
Bà: ……..Sinh năm: ………….
CMND/CCCD số: ………. do ………cấp ngày ………
Hộ khẩu thường trú tại: …………
Bên mua (Sau đây gọi tắt là Bên B)
Ông: …..Sinh năm: ………….
CMND/CCCD số: ……… do …….. cấp ngày …………
Hộ khẩu thường trú tại: …………..
Hai bên đồng ý thực hiện việc mua bán xe ô tô với các thỏa thuận sau:
ĐIỀU 1: XE Ô TÔ MUA BÁN
Bên A là chủ sử hữu chiếc xe ô tô mang biển số … theo giấy đăng ký ô tô số ……… do ….. cấp ngày ………… đăng ký lần đầu ngày ………. được mang tên …….. tại địa chỉ: ……
Nhãn hiệu : ……
Số loại : ……
Loại xe : ……
Màu Sơn : …….
Số máy : ………
Số khung : ………
Số chỗ ngồi : ………
Đăng ký xe có giá trị đến ngày: ………
ĐIỀU 2: GIÁ MUA BÁN VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
Giá mua bán chiếc xe nêu trên tại điều một của Hợp đồng được thỏa thuận là: …. VNĐ (Bằng chữ: ……)
Phương thức thanh toán: ………
Việc thanh toán số tiền nêu trên do hai bên tự thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
ĐIỀU 3: PHƯƠNG THỨC GIAO NHẬN XE
Việc giao nhận tiền, giao nhận xe và các giấy tờ liên quan do hai bên tự thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
ĐIỀU 4: QUYỀN SỞ HỮU ĐỐI VỚI XE MUA BÁN
Bên …. có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu đối với xe nêu trên tại cơ quan có thẩm quyền.
Quyền sở hữu đối với xe nêu tại Điều 1 đã được chuyển cho bên B, kể từ thời điểm thực hiện xong thủ tục đăng ký quyền sở hữu xe.
ĐIỀU 5: VIỆC NỘP THUẾ, PHÍ
Thuế, phí liên quan đến việc mua bán chiếc xe nêu tại Điều 1 theo Hợp đồng này do Bên …. chịu trách nhiệm nộp.
ĐIỀU 6: PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng, giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU 7: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN
Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
1. Bên A cam đoan:
– Những thông tin về nhân thân, về tài sản mua bán ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;
– Tài sản mua bán không có tranh chấp, không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
– Việc giao kết hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc- Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này
2. Bên B cam đoan:
– Những thông tin về nhân thân về quan hệ hôn nhân mà Bên B cung cấp ghi trong hợp đồng là đúng sự thật;
– Bên B đã xem xét kỹ, biết rõ về thửa đất nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này cùng các giấy tờ về quyền sử dụng đất;
3. Hai bên cam đoan:
– Đảm bảo tính chính xác, trung thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sự giả mạo về hồ sơ, giấy tờ cung cấp cũng như các hành vi gian lận hay vi phạm pháp luật khác liên quan tới việc ký kết hợp đồng này;
– Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;
– Thực hiện đúng và đầy đủ các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này.
ĐIỀU 8: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
1. Hai bên công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này;
2. Hai bên đã tự đọc nguyên văn, đầy đủ các trang của bản Hợp đồng này và không yêu cầu chỉnh sửa, thêm, bớt bất cứ thông tin gì trong bản hợp đồng này và ký, điểm chỉ vào Hợp đồng này;
3. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ thời điểm các bên ký vào Hợp đồng này.
BÊN BÁN (Ký, ghi rõ họ tên) |
BÊN MUA (Ký, ghi rõ họ tên) |
3. Một số lưu ý khi giao kết hợp đồng mua bán xe ô tô cũ:
Khi giao kết hợp đồng mua bán xe ô tô cũ, các bên cần lưu ý một số vấn đề cụ thể sau đây:
– Trong hợp đồng mua bán xe ô tô tô cũ, các bên cần thỏa thuận cụ thể và kỹ càng với nhau về các nội dung liên quan đến nghĩa vụ thanh toán, tình trạng xe với nhau. Đây được xem là những nội dung mang tính chất quan trọng nhất, bởi nó gắn trực tiếp đến quyền và lợi ích về tài chính của các bên.
– Khi giao kết hợp đồng mua bán xe ô tô cũ, bên bán và bên mua cần nêu rõ tình trạng của xe, xem xe có hỏng hóc, hư hại ở đâu không. Tại thời điểm bàn giao xe, thực trạng của xe ô tô là như thế nào. Đây chính là cơ sở xác lập về tình trạng của xe. Thông tin về tình trạng của xe máy tại thời điểm giao kết giấy tờ mua bán giúp các bên xác nhận được tình trạng của xe. Trong trường hợp phát sinh những rủi ro liên quan đến hỏng hóc của xe, đây sẽ là căn cứ để bảo vệ quyền lợi cho bên bán.
– Thông tin về nghĩa vụ thanh toán cũng cần được các bên đảm bảo. Đây được xem là nội dung quan trọng nhất của hợp đồng mua bán xe ô tô cũ. Bởi khi đã cập nhật thông tin liên quan đến nghĩa vụ thanh toán, bên bán và bên mua sẽ đồng ý xác lập với nhau nghĩa vụ thanh toán. Trong trường hợp phát sinh những tranh chấp, rủi ro liên quan đến tài chính, đây chính là cơ sở để bảo vệ lợi ích của các bên, đặc biệt là bên bán.
– Để hợp đồng mua bán xe ô tô có giá trị pháp lý, các bên sẽ tiến hành công chứng nội dung hợp đồng tại văn bản công chứng, Sau khi được công chứng, hợp đồng mua bán này sẽ có giá trị pháp lý toàn diện. Trong trường hợp phát sinh mâu thuẫn, tranh chấp, bản hợp đồng này chính là căn cứ để xác minh quyền và nghĩa vụ của các bên.
– Trên đây là những lưu ý mà các cá nhân, tổ chức cần hiện khi giao kết hợp đồng mua bán xe ô tô cũ. Việc tuân thủ những nguyên tắc này giúp hoạt động mua bán xe ô tô cũ diễn ra đúng theo quy định của pháp luật; quyền và lợi ích hợp pháp của các bên cũng được đảm bảo.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Bộ luật dân sự 2015;
Thông tư 58/2020/TT-BCA Quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ