Giấy phép lao động là một loại giấy tờ mà người lao động nước ngoài cần có khi tham gia vào thị trường lao động Việt Nam. Vậy người lao động nước ngoài muốn được cấp giấy phép lao động để làm việc tại Việt Nam thì phải xin cấp phép ở đâu? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp mới, gian hạn giấy phép lao động?
1. Thế nào là giấy phép lao động?
Giấy phép lao động được hiểu là một loại giấy tờ pháp lý, cho phép người nước ngoài được làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Giấy phép lao động thể hiện đầy đủ thông tin về người lao động, số hộ chiếu, tên và địa chỉ nơi người lao động nước ngoài làm việc.
Giấy phép lao động là loại giấy tờ bắt buộc mà người lao động nước ngoài cần có khi làm việc tại Việt Nam để bảo đảm vấn đề quản lý người lao động nước ngoài tại Việt Nam. Nếu doanh nghiệp sử dụng người lao động nước ngoài mà không có giấy phép lao động thì được xác định là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo nguyên tắc mà pháp luật đặt ra.
Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Lao động năm 2019 thì thời hạn của giấy phép lao động được quy định tối đa là 02 năm. Sau khi hết thời hạn của giấy phép lao động thì người lao động nước ngoài được phép gia hạn thời hạn của giấy phép lao động nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.
2. Đối tượng nào được cấp Giấy phép lao động tại Việt Nam?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành thì người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì được cấp Giấy phép lao động khi làm việc theo hình thức sau:
– Thực hiện hợp đồng lao động được ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động;
– Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
– Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế;
– Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
– Chào bán dịch vụ;
– Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;
– Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam.
3. Người lao động nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì người lao động nước ngoài khi đã được cấp phép lao động nhưng hết hạn được ghi trong giấy phép lao động thì cần làm thủ tục xin gia hạn giấy phép lao động. Để được gia hạn giấy phép lao động thì trước hết phải đảm bảo các điều kiện sau:
– Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày;
– Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy định tại Điều 4 hoặc Điều 5 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP;
– Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.
Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì người lao động nước ngoài được quyền gia hạn giấy phép lao động.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp mới, gia hạn giấy phép lao động?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 và Điều 18 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì cơ quan có thẩm quyền cấp mới và gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài được xác định là Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài làm việc. Khi xác định được chính xác cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động thì phải làm hồ sơ, thực hiện theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định để được cấp giấy phép lao động tại Việt Nam.
5. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép lao động mới, gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài:
5.1. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép lao động mới cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
5.1.1. Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đề nghị cấp giấy phép lao động mới:
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì người có trách nhiệm nộp hồ sơ cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động bao gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau:
– Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động được thực hiện theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP;
– Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
– Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp;
– Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ;
– Văn bản, giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật đối với một số ngành nghề, lĩnh vực đặc thù;
– 02 ảnh thẻ (kích thước 4 cm X 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
– Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
– Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.
– Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài;
– Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt;
– Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ được cấp bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở nước ngoài.
Theo quy định của pháp luật hiện hành đã được phân tích tại mục 4 của bài viết này thì trong thời hạn ít nhất là 15 ngày kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam thì tuỳ từng hình thức làm việc, tuyển dụng lao động của người lao động nước ngoài tại Việt Nam sẽ có cá nhân, tổ chức được trao quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp phép lao động gửi đến Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội nơi người nước ngoài dự kiến làm việc. (Xem quy định về người có trách nhiệm nộp hồ sơ tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP).
5.1.2. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết hồ sơ đề nghị cấp phép lao động cho người nước ngoài:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì khi Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội nơi người nước ngoài dự kiến làm việc nhận được hồ sơ đề nghị cấp phép hợp lệ thì cơ quan này có trách nhiệm cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo mẫu số 12/PL1 Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội có thẩm quyền không cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài thì phải có câu trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không cấp phép trong văn bản đó.
Lưu ý: Đối với người lao động nước ngoài thực hiện theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì người sử dụng lao động sẽ phải ký kết hợp đồng lao động làm việc với người lao động nước ngoài sau khi người lao động được cấp giấy phép lao động. Theo đó, sau khi ký kết hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết tới Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội nơi đã cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài để làm căn cứ.
5.2. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
5.2.1. Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đề nghị gia hạn giấy phép lao động:
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động bao gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau:
– Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP;
– 02 ảnh thẻ (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
– Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp;
– Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
– Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;
– Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP;
– Một trong các giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.
Lưu ý: Những giấy tờ được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài thì cần phải được hợp pháp hoá lãnh sự và phải đựợc dịch ra tiếng Việt, trừ những trường hợp pháp luật quy định được miễn hợp pháp hoá.
Theo quy định của pháp luật hiện hành đã được phân tích tại mục 4 của bài viết này thì trong thời hạn trước ít nhất là 05 ngày nhưng không được quá 45 ngày trước khi giấy phép lao động đã được cấp hết hạn thì người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn phép lao động gửi đến Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội nơi đã cấp phép trước đây để giải quyết.
5.2.2. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài:
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì khi Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hợp lệ thì cơ quan này có trách nhiệm gia hạn thời hạn trong giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội có thẩm quyền không cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài thì phải có câu trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không cấp phép trong văn bản đó.
Lưu ý: Đối với người lao động nước ngoài thực hiện theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì người sử dụng lao động sẽ phải ký kết hợp đồng lao động làm việc với người lao động nước ngoài sau khi người lao động được cấp giấy phép lao động. Theo đó, sau khi ký kết hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết tới Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội nơi đã cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài để làm căn cứ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Nghị định số 152/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/12/2020 Quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam