Miễn giảm tiền sử dụng đất là một chính sách mà Nhà nước hỗ trợ đối với những đối tượng đặc biệt. Vậy, đồng bào dân tộc thiểu số có phải là đối tượng được miễn giảm tiền sử dụng đất không?
1. Pháp luật quy định như thế nào về tiền sử dụng đất?
Căn cứ theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì tiền sử dụng đất là khoản tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước trong trường hợp:
– Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
– Nộp tiền sử dụng đất khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với loại đất có nguồn gốc không phải là đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Theo đó, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất phải được thực hiện theo quy định của Nhà nước. Nếu không thực hiện nghĩa vụ tài chính này thì người sử dụng đất sẽ bị xử phạt với hình thức tương ứng.
2. Dân tộc thiểu số có được miễn giảm tiền sử dụng đất không?
Để xác định được đồng bào dân tộc thiểu số có thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất hay không thì phải biết được những đối tượng nào thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì những đối tượng sau được miễn, giảm tiền sử dụng đất:
2.1. Những trường hợp được miễn tiền sử dụng đất:
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 13 Thông tư số 76/2014/TT-BTC thì các trường hợp sau được miễn nộp tiền sử dụng đất:
– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất khi sử dụng để thực hiện các chính sách về nhà ở, đất đối với:
+ Người có công với cách mạng được miễn tiền sử dụng đất khi có quyết định với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất;
+ Hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất khi có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn, thuộc vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật.
– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với những cá nhân, hộ gia đình chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không phải là đất thổ cư do tách hộ đối với đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo thuộc các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (Xem Danh mục các xã đặc biệt khó khăn được ban hành kèm theo Quyết định số 861/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 04/6/2021);
– Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất cho các hộ dân cư ở làng chài, dân sống trên vùng sông nước, đầm phá di chuyển đến nơi tái định cư khác theo quy hoạch, kế hoạch cũng như dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Lưu ý, trong trường hợp này, phần diện tích vượt quá hạn mức người dân vẫn phải thực hiện nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2.2. Các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất:
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP thì những trường hợp sau đây được miễn tiền sử dụng đất:
– Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, công nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở (đối tượng hộ nghèo, dân tộc thiểu số và miền núi thuộc các xã đặc biệt khó khăn được Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 861/QĐ-TTg);
– Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công;
– Giảm tiền sử dụng đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Như vậy, theo như phân tích những quy định trên thì dân tộc thiểu số thuộc đối tượng được Nhà nước miễn, giảm tiền sử dụng đất. Cụ thể:
– Đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo thì được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở;
– Dân tộc thiểu số thuộc các xã đặc biệt khó khăn theo quy định tại Quyết định số 861/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 04/6/2021 được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở;
– Dân tộc thiểu số không thuộc các xã đặc biệt khó khăn theo quy định tại Quyết định số 861/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 04/6/2021 thì được giảm 50% tiền sử dụng đất khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, công nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.
Như vậy, dân tộc thiểu số thuộc 03 trường hợp trên thì được miễn, giảm tiền sử dụng đất.
3. Làm thế nào để được công nhận là dân tộc thiểu số đủ điều kiện được miễn, giảm tiền sử dụng đất?
Để được công nhận là nhóm dân tộc thiểu số đủ điều kiện được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì cá nhân, hộ gia đình thuộc diện dân tộc thiểu số được ưu tiên thì cần làm thủ tục miễn, giảm tiền sử đất năm 2023. Theo đó cần thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
3.1. Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ yêu cầu xác nhận thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất:
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 76/2014/TT-BTC, được đính chính bởi khoản 3 Điều 1 của Quyết định số 1939/QĐ-BTC năm 2014 thì cá nhân, hộ gia đình dân tộc thiểu số cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xin xác nhận miễn, giảm tiền sử dụng đất gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau:
– Đơn đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất (Lưu ý: Trong đơn phải ghi rõ diện tích, lý do miễn, giảm);
– Bản sao có chứng thực của Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Đối với cá nhân, hộ gia đình thuộc đồng bào dân tộc thiểu số thuộc vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn/ đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo hoặc các xã có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
– Một số giấy tờ, tài liệu có liên quan khác (tuỳ từng trường hợp cụ thể).
3.2. Nộp hồ sơ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số 76/2014/TT-BTC thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có thẩm quyền được quy định đối với từng đối tượng yêu cầu cụ thể như sau:
– Đối với tổ chức kinh tế thì thực hiện nộp hồ sơ tại cơ quan Thuế nơi có đất trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức kinh tế này nhận được quyết định giao đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
– Đối với cá nhân, hộ gia đình dân tộc thiểu số thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký biến động đất đai hoặc cơ quan Tài nguyên và môi trường.
Lưu ý: Hiện nay, cá nhân hoặc hộ gia đình dân tộc thiểu số nộp hồ sơ có thể thực hiện nộp trực tiếp tại đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận hoặc gửi qua đường bưu điện đến địa chỉ của Văn phòng đăng ký biến động đất đai.
3.3. Văn phòng đăng ký biến động đất đai giải quyết hồ sơ yêu cầu xác nhận của cá nhân, hộ gia đình dân tộc thiểu số:
Theo quy tại Điều 16 Thông tư số 76/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 8 Thông tư số 10/2018/TT-BTC thì khi Văn phòng đăng ký biến động đất đai thực hiện chuyển hồ sơ đề nghị của cá nhân, hộ gia đình dân tộc thiểu số đến cơ quan thuế nơi có đất.
Theo đó, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ đã tiếp nhận để xác nhận và ra quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình dân tộc thiểu số.
Thời gian để giải quyết hồ sơ cho cá nhân, hộ gia đình dân tộc thiểu số có đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ yêu cầu.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15/5/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất;
– Thông tư số 76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 16/6/2014 Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
– Thông tư số 10/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 30/1/2018 Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 bộ tài chính hướng dẫn một số điều của nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
– Quyết định số 1939/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 14/8/2014 Về việc đính chính Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất