Thực phẩm chức năng là loại thực phẩm hỗ trợ chức năng cho con người và được kinh doanh khá phổ biến trong thị trường Việt Nam hiện nay. Vậy làm thế nào để kinh doanh thực phẩm chức năng tại Việt Nam. Quy trình thủ tục nhập khẩu thực phẩm chức năng mới nhất được quy định như thế nào?
1. Thế nào là thực phẩm chức năng?
Thực phẩm chức năng là sản phẩm được ra đời lần đầu tiên ở Nhật Bản vào năm 1980 khi loại thực phẩm này được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và được chứng minh rằng chúng đem lại nhiều lợi ích trong việc cải thiện sức khỏe toàn diện.
Theo đó, thực phẩm chức năng (tên tiếng Anh là Functional Foods) là loại thực phẩm có tác dụng bổ trợ cho cơ thể nhưng vitamin, khoáng chất thiết yếu. Từ đó tăng sức đề kháng cho cơ thể, ngăn việc thiếu hụt dinh dưỡng và hỗ trợ cho sự phát triển, tăng trưởng cho con người.
Như vậy, thực phẩm chức năng là loại thực phẩm có lợi nên ngày càng nhiều người có nhu cầu sử dụng. Vì vậy mà nhu cầu nhập khẩu thực phẩm chức năng từ các nước ngoài cũng tăng lên.
Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP thì hiện nay, thực phẩm chức năng được phân chia thành 03 loại thực phẩm chính sau:
– Thực phẩm chức năng bảo vệ sức khoẻ con người (Health Supplement, Dietary Supplement);
– Thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt;
– Thực phẩm chức năng dùng cho mục đích y tế đặc biệt (thực phẩm dinh dưỡng).
2. Quy trình thủ tục nhập khẩu thực phẩm chức năng mới nhất:
Thực phẩm chức năng là một sản phẩm đặc thù của ngành y tế do đó cần phải được kiểm định rõ ràng trước khi nhập khẩu vào Việt Nam và lưu thông trên thị trường. Theo đó, khi nhập khẩu thực phẩm chức năng vào Việt Nam thì cần thực hiện đăng ký kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và công bố thực phẩm chức năng trên thị trường Việt Nam.
2.1. Đăng ký kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thực phẩm chức năng:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 38/2012/NĐ-CP của Chính phủ ban hành đã quy định tất cả các loại thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm khi nhập khẩu vào Việt Nam phải kiểm tra tại cơ quan kiểm tra nhà nước có thẩm quyền do các Bộ quản lý ngành chỉ định. Theo đó, khi nhập khẩu thực phẩm chức năng vào Việt Nam thì thực phẩm này phải được kiểm tra quy chuẩn tại cơ quan có thẩm quyền quản lý của nhà nước Việt Nam.
Việc đăng ký kiểm định chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với loại thực phẩm chức năng này có thể thực hiện tại Trung tâm tiêu chuẩn đo lường chất lượng 1, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 hay Viện kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia,…
2.2. Đăng ký bản công bố thực phẩm chức năng:
Sau khi tiến hành kiểm tra để công bố thực phẩm chức năng và đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 43/2014/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành thì đối với những loại thực phẩm chức năng đã có quy chuẩn kỹ thuật thì phải được công bố hợp quy và thực hiện đăng ký tại Bộ Y tế trước khi đưa vào lưu thông trong thị trường tiêu dùng. Còi đối với những loại thực phẩm chức năng chưa có tiêu chuẩn kỹ thuật thì phải được công bố phù hợp với quy định về an toàn thực phẩm và được đăng ký tại Bộ Y tế trước khi đưa vào tiêu dùng trên thị trường.
2.2.1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm:
Để tiến hành đăng ký công bố sản phẩm thực phẩm chức năng được nhập khẩu vào Việt Nam thì đơn vị nhập khẩu phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau:
– Bản công bố sản phẩm của đơn vị nhập khẩu thực hiện theo Mẫu số 02 được ban hành kèm theo Phụ lục I Nghị định số 15/2018/NĐ-CP;
– Giấy chứng nhận lưu hành tự do của hàng hoá (Certificate of Free Sale) hoặc giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế của sản phẩm (Health Certificate);
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của Phiếu kiểm định, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của thực phẩm chức năng trong thời hạn 12 tháng;
– Bản chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc Thành phần của sản phẩm tạo nên công dụng đã được công bố;
– Giấy chứng nhận cơ sở kinh doanh đủ điều kiện an toàn thực phẩm ý cầu thực hành sản xuất tốt (hay còn được gọi là GMP).
2.2.2. Nộp hồ sơ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
Sau khi thực hiện, chuẩn bị hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm với đầy đủ giấy tờ, tài liệu trên thì đơn vị nhập khẩu thực phẩm chức năng sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP thì đối sản phẩm thực phẩm chức năng thì cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền uỷ quyền phê duyệt.
Sau khi nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì Uỷ ban có trách nhiệm thẩm định tính xác thực và hoàn thiện của hồ sơ có đúng với sản phẩm đã được đăng ký hay không và sản phẩm có đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế quy định hay không. Theo đó quy định tại Điều 8 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP thì thời gian để thực hiện thẩm định là 07 ngày. Trong trường hợp, hồ sơ không đầy đủ hoặc không hoàn thiện về mặt pháp lý thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn đơn vị có yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần. Theo đó, đơn vị đăng ký phải thực hiện sửa đổi trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Nếu không thực hiện sửa đổi, bổ sung trong thời hạn quy định thì hồ sơ sẽ không còn giá trị.
Lưu ý: Trong trường hợp, hồ sơ không được thẩm định và phê duyệt thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải có câu trả lời bằng văn bản gửi đến đơn vị đăng ký và nêu rõ lý do không phê duyệt.
2.2.3. Giải quyết hồ sơ yêu cầu đăng ký bản công bố thực phẩm chức năng nhập khẩu vào Việt Nam:
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 8 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trên trang thông tin điện tử (website) của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm.
Sau khi được công bố sản phẩm thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2.3. Làm thủ tục hải quan nhập khẩu thực phẩm chức năng vào Việt Nam:
Sau khi thực hiện đăng ký kiểm tra và hoàn tất thủ tục công bố thực phẩm chức năng thì đơn vị nhập khẩu tiến hành nhập khẩu thực phẩm vào Việt Nam. Theo đó, việc nhập khẩu thực phẩm chức năng vào Việt Nam được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ban hành thì để làm thủ tục hải quan nhập khẩu thực phẩm chức năng vào Việt Nam thì đơn vị nhập khẩu phải chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau:
– Tờ khai nhập khẩu hàng hoá theo các tiêu chí tại Phụ lục II được ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
– 01 bản chụp của Hoá đơn thương mại;
– 01 bản chụp chứng từ vận tải;
– 01 Bản chính của Giấy đăng ký kiểm định chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thực phẩm chức năng đã nêu ở mục 2.1 của bài viết;
– 01 bản chính Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm;
– Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
Sau khi chuẩn bị hồ sơ thì người đăng ký làm thủ tục hải quan nộp hồ sơ thông qua Hệ thống VNACCS/VCIS của Tổng cục Hải quan Việt Nam https://www.customs.gov.vn. Sau đó, Tổng cục Hải quan Việt Nam sẽ tiến hành giải quyết hồ sơ, phân luồng hồ sơ để hoàn tất thủ tục hải quan nhập khẩu thực phẩm chức năng. Theo đó, khi làm thủ tục hải quan thì thực phẩm chức năng sẽ được mang về kho bảo quản và đợi kết quả kiểm định chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm.
2.4. Thông quan hàng hoá:
Chuyên viên kiểm định chất lượng thực phẩm chức năng tại các đơn vị đăng ký được nêu tại mục 2.1 của bài viết này sẽ lấy mẫu về kiểm tra chất lượng. Sau khi chuyên viên kiểm định chất lượng thực phẩm chức năng đạt tiêu chuẩn mà Bộ Y tế thì sẽ gửi cho doanh nghiệp kết quả chứng nhận lô hàng thực phẩm chức năng đạt tiêu chuẩn để được thông quan. Nếu lô hàng không đạt tiêu chuẩn thì sẽ bị trả lại nước đã xuất khẩu.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định số 38/2012/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 25/4/2012 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;
– Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 02/2/2018 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;
– Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 35/3/2015 Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.