Hiện nay, thực tế rất nhiều trường hợp vay tín chấp mà khách hàng không có khả năng thanh toán. Vậy vay tín chấp không hoàn trả được thì sẽ bị xử lý như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
1. Các hình thức vay tín chấp:
Hiện nay, trong hệ thống các văn bản pháp luật Việt Nam không có quy định cụ thể thế nào là vay tín chấp. Thực tế, vay tín chấp được hiểu thông thường đó là hình thức cho vay vốn dựa trên sự tin tưởng, uy tín của nhau mà không cần có tài sản thế chấp nhằm bảo đảm cho khoản vay.
Hiện nay, rất nhiều ngân hàng, công ty tài chính cho khách hàng vay tín chấp, ví dụ như ACB, ANZ, Citibank, HSBC, Maritime Bank, Standard Chartered, Techcombank, VPBank, FE Credit, Easy Credit,…
Nhiều hình thức vay tín chấp, cụ thể bao gồm:
– Vay tín chấp theo lương.
– Vay tín chấp theo đăng ký xe.
– Vay tín chấp theo sổ hộ khẩu.
– Vay tín chấp theo sim.
– Vay tín chấp theo hợp đồng bảo hiểm.
– Vay tín chấp theo hóa đơn điện nước.
– Vay tín chấp theo sổ bảo hiểm.
2. Vay tín chấp không hoàn trả được thì sẽ bị xử lý như thế nào?
2.1. Trách nhiệm dân sự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015, bên vay có nghĩa vụ thanh toán trả nợ như sau:
– Khi đến hạn thanh toán trả nợ thì bên tài sản phải chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ khi tài sản vay là tiền.
– Khi tài sản vay là vật thì đến hạn phải trả vật đúng loại, đúng số lượng, chất lượng.
– Với trường hợp vay bằng vật mà đến hẹn không thể trả bằng vật thì có thể thanh toán trả bằng tiền trên cơ sở trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
– Đối với trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không thực hiện việc thanh toán trả nợ hoặc thực hiện trả nợ không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu thanh toán trả tiền lãi với mức lãi suất trên số tiền chậm trả.
– Khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ đối với trường hợp vay có lãi thì xử lý như sau:
+ Tính lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả.
+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả.
Với trường hợp đến hạn vay mà bên vay không chịu thực hiện nghĩa vụ thanh toán trả nợ thì khi đó hướng xử lý như sau:
– Trước hết, ưu tiên sự thỏa thuận giữa đôi bên: bên cho vay có thể trực tiếp thương thảo với bên vay về việc thanh toán trả nợ, nếu như có sự thỏa thuận và làm theo thỏa thuận thì sẽ tốt hơn và tiết kiệm thời gian cho hai bên cũng như tránh trường hợp rắc rối khi phải đưa ra pháp luật.
– Thực hiện khởi kiện theo thủ tục dân sự ra Tòa án:
Nếu như hai bên không có sự thỏa thuận, thương lượng được với nhau thì bên cho vay có quyền khởi kiện bên vay ra Tòa án theo đúng trình tự, thủ tục của tố tụng dân sự. Cụ thể theo quy định tại Điều 186 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì cá nhân hay các tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để tiến hành khởi kiện vụ án ra Tòa án để bảo đảm quyền lợi của mình là đòi được số nợ.
Trình tự thực hiện quy trình khởi kiện bao gồm:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Cá nhân có yêu cầu đòi nợ chuẩn bị hồ sơ bao gồm những giấy tờ như sau:
– Đơn khởi kiện.
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh khoản vay thông qua hợp đồng cho vay hoặc giấy biên nhận tiền hoặc đoạn chat tin nhắn, ghi âm xác nhận việc vay mượn tiền của hai bên hoặc sao kê giao dịch ngân hàng;….
– Giấy tờ tùy thân bao gồm chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân (bản sao).
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Cá nhân có yêu cầu thực hiện nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn (người vay) cư trú, bao gồm nơi đăng kí thường trú hoặc đăng kí tạm trú.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Sau khi giải quyết xong tại Tòa, có bản án thì bên vay phải có trách nhiệm thực hiện thi hành bản án tự nguyện là 15 ngày, tính từ ngày người đi vay nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
Sau khoảng thời gian trên mà người vay không thực hiện thanh toán trả nợ thì phía bên người cho vay có quyền làm đơn lên cơ quan thi hành án yêu cầu cưỡng chế thi hành án như kê biên tài sản hiện có hoặc khấu trừ thu nhập hàng tháng.
2.2. Trách nhiệm hình sự:
Thực tế, nếu như vay tín chấp không còn khả năng trả hay đang không có khả năng trả nợ mà khách hàng cắt đứt mọi liên lạc, có hành vi bỏ trốn khỏi tại địa phương nơi cư trú hoặc khách hàng vay rồi dùng số tiền đó vào mục đích bất hợp pháp như cho vay nặng lãi; mua sử dụng ma túy;… thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể là:
* Mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Cá nhân nào thực hiện hành vi mục đích để chiếm đoạt tài sản của người khác với giá trị từ 4 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng, hoặc dưới 4 triệu đồng nhưng trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành chính chiếm đoạt tài sản hoặc bị kết tội về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc các tội theo những điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự 2015.
Những hành vi thực hiện như sau:
+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, sau đó chiếm đoạt tài sản của họ bằng thủ đoạn gian dối hoặc sau đó bỏ trốn đi hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp và sau đó không còn khả năng trả lại tài sản nữa.
* Mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Thực hiện hành vi có tính chất chuyên nghiệp.
– Có tổ chức.
– Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để thực hiện hành vi vi phạm.
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
– Thực hiện hành vi gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
– Tái phạm nguy hiểm.
* Mức phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
– Phạm tội chiếm đoạt tài sản giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
* Mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
– Phạm tội chiếm đoạt tài sản giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
– Ngoài ra, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, hoặc bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3. Một số hướng giải quyết khi vay tín chấp không có khả năng hoàn trả:
Để xảy ra tình trạng vay tín chấp không có khả năng hoàn trả thì có rất nhiều nguyên nhân, ví dụ như làm ăn vỡ nợ; ốm đau, bệnh tật;… Khi đến hạn thanh toán mà không có khả năng trả nợ thì khách hàng nên bình tĩnh và tìm hướng giải quyết với ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng. Cụ thể như sau:
– Khi xác định sẽ không còn khả năng thanh toán nợ thì khách hàng nên có biện pháp liên hệ đến với ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng trình bày rõ và đầy đủ tình hình khó khăn để thương lượng hướng giải quyết.
– Xin giảm lãi suất nếu như lãi suất của các tổ chức tín dụng cao vượt quá lãi suất Bộ luật dân sự quy định. Cụ thể lãi suất không quá 20% của một năm, tương đương với tối đa một tháng là 1,67%.
– Xin giãn thời gian thanh toán trả nợ: phải cam kết và đưa ra được lộ trình thanh toán nợ cho bên ngân hàng hoặc bên tổ chức tín dụng để tạo dựng được niềm tin, khi đó các bên cho vay mới có thể yên tâm tin tưởng và cho bên vay giãn thời gian thanh toán nợ.
– Không nên xoay vốn trả nợ từ những tổ chức tín dụng đen, bởi đây là những hình thức vay tiền không hợp pháp. Khi đó đang có khó khăn thì sẽ rất đến tình trạng nợ chồng nợ.
– Tuyệt đối không nghĩ đến việc việc bỏ trốn bởi việc này có dấu hiệu sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
– Bộ luật dân sự năm 2015.
– Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13.
– Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.