Bằng “Tổ quốc ghi công” là tấm bằng danh giá mà Thủ tướng Chính phủ cũng như Nhà nước Việt Nam ghi nhận công lao đóng góp của liệt sỹ đã hy sinh vì sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Bằng “Tổ quốc ghi công” là căn cứ để xác định và ghi nhận những quyền lợi và những ưu đãi đặc biệt với thân nhân liệt sĩ. Vậy khi được cấp bằng tổ quốc ghi công thì được hưởng chế độ gì?
1. Bằng “Tổ quốc ghi công” được trao cho ai?
Bằng “Tổ quốc ghi công” là bằng được Chính phủ trao tặng và công nhận liệt sỹ đã hy sinh vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bằng “Tổ quốc ghi công” được trao cho thân nhân của liệt sỹ và là căn cứ để giải quyết các chế độ cho thân nhân liệt sỹ đã hy sinh vì Tổ quốc.
Hiện nay, tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định trao bằng “Tổ quốc ghi công” cho thân nhân liệt sỹ. Cụ thể căn cứ được cấp bằng “Tổ quốc ghi công” bao gồm:
1.1. Trao bằng “Tổ quốc ghi công” đối với người đã hy sinh nhưng chưa được cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” mà thân nhân đã được giải quyết chế độ ưu đãi từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP thì căn cứ để cấp bằng “Tổ quốc ghi công” đối với người đã hy sinh trong trường hợp này như sau:
(1) Có một trong các giấy tờ chứng minh về việc thân nhân của người đã hy sinh đó đã được giải quyết các chế độ ưu đãi như:
– Quyết định hưởng trợ cấp cho thân nhân;
– Danh sách chi trả trợ cấp hằng tháng hoặc trợ cấp một lần khi báo tử có chữ ký xác nhận của người hưởng trợ cấp;
– Một số giấy tờ khác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và xác nhận được lập từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước.
(2) Có giấy tờ tại mục (1) và có một trong các giấy tờ, tài liệu xác nhận liệt sỹ, hy sinh:
– Giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp và xác nhận là liệt sỹ, hy sinh;
– Trong trường hợp có tên trong danh sách, sổ quản lý liệt sĩ không có dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị tại thời điểm lập, ghi sổ nhưng đang do cơ quan chức năng địa phương quản lý thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tập hợp, chốt số lượng người và xác nhận danh sách, sổ quản lý liệt sĩ đang do cơ quan chức năng địa phương quản lý, hoàn thành trước ngày 01 tháng 5 năm 2022 và báo cáo số liệu theo Mẫu số 101 Phụ lục I Nghị định này về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trước ngày 01 tháng 6 năm 2022.
(3) Có giấy tờ tại mục (1) và có một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
– Giấy báo tử;
– Giấy bảo tử trận;
– Giấy chứng nhận hy sinh;
– Có hồ sơ lưu trữ tại Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
(4) Có giấy tờ tại mục (1) và có một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
– Giấy xác nhận thông tin liệt sỹ tên bia ghi danh liệt sĩ từ cấp xã trở lên kèm theo các giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành;
– Xác nhận để khắc bia ghi danh của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đặt bia ghi danh.
Như vậy, giấy tờ tại mục (1) là căn cứ bắt buộc và ngoài ra thân nhân liệt sĩ có thể cung cấp một trong các loại giấy tờ, tài liệu được nêu tại mục (2), (3) và (4) để làm căn cứ được cấp bằng “Tổ quốc ghi công”.
1.2. Trao bằng “Tổ quốc ghi công” đối với người đã hy sinh thuộc trường hợp là liệt sĩ nhưng chưa được cấp bằng mà thân nhân đã được giải quyết các chế độ ưu đãi từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 30 tháng 9 năm 2006:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP quy định về căn cứ cấp bằng “Tổ quốc ghi công” cho liệt sĩ trong trường hợp này là:
– Hồ sơ công nhận và hưởng chế độ ưu đãi được xác lập đủ và đúng quy định tại từng thời điểm hiện đang lưu tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội;
– Đi kèm hồ sơ là danh sách chi trả trợ cấp hằng tháng hoặc trợ cấp một lần có ký nhận của người hưởng trợ cấp.
2. Được cấp bằng tổ quốc ghi công thì được hưởng chế độ gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ưu đãi người có công với cách mạng thì khi được cấp bằng “Tổ quốc ghi công” sẽ được hưởng các chế độ sau:
(1) Liệt sĩ được Chính phủ trao bằng “Tổ quốc ghi công” thì thân nhân liệt sĩ sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”. Trong trường hợp, liệt sĩ được truy tặng bằng “Tổ quốc ghi công” không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sĩ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần.
(2) Ngoài việc được hưởng trợ cấp tuất 01 lần khi được trao bằng “Tổ quốc ghi công” thì những người sau đây sẽ được hưởng Trợ cấp tuất hằng tháng:
– Cha đẻ, mẹ đẻ, con của liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sĩ; trường hợp có nhiều liệt sĩ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên;
– Vợ hoặc chồng liệt sĩ.
Trong đó, căn cứ theo Phụ lục 1 ban hành kèm Nghị định 58/2019/NĐ-CP thì mức hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng của các đối tượng này được quy định cụ thể như sau:
+ Chế độ trợ cấp tiền tuất cho thân nhân của 1 liệt sĩ thì có mức hưởng là 1,624 triệu đồng/tháng;
+ Chế độ trợ cấp tiền tuất cho thân nhân của 2 liệt sĩ thì có mức hưởng là 3,248 triệu đồng/tháng;
+ Chế độ trợ cấp tiền tuất cho thân nhân của 3 liệt sĩ trở lên thì có mức hưởng là 4,872 triệu đồng/tháng;
+ Chế độ trợ cấp tiền tuất cho vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác (không thuộc diện hưởng trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng) thì có mức hưởng là 1,624 triệu đồng/tháng;
+ Đối với cha mẹ đẻ; Vợ hoặc chồng của liệt sĩ; Người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; Con cái của liệt sĩ từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa; Con cái của liệt sĩ dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ mà đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng với mức hưởng là 1,299 triệu đồng/tháng;
+ Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng liệt sĩ sống cô đơn, con liệt sĩ mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng là 1.299.000 đồng.
(3) Hưởng chế độ điều hưỡng, phục hồi sức khoẻ:
– Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng;
– Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con duy nhất là liệt sĩ hoặc có hai con liệt sĩ trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.
(4) Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ;
(5) Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm;
(6) Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
(7) Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;
(8) Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;
(9) Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;
(10) Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;
(11) Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động – thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên đối với thân nhân của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
(12) Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau:
– Trợ cấp tuất hằng tháng;
– Bảo hiểm y tế.
(13) Khi thân nhân liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng chết, người thân của họ được trợ cấp một lần với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng.
(14) Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi người đang hưởng trợ cấp hằng tháng dành cho thân nhân liệt sĩ chết.
Như vậy, khi được Thủ tướng Chính phủ công nhận và truy tặng bằng “Tổ quốc ghi công” cho liệt sĩ thì thân nhân liệt sĩ sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ theo quy định trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 58/2019/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 01/7/2019 Quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
– Nghị định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/12/2021 Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
– Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành ngày 09/12/2020 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng.