Trật tự công cộng là gì? Trật tự công cộng trong tư pháp quốc tế? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - DG - Trật tự công cộng là gì? Trật tự công cộng trong tư pháp quốc tế?

Trật tự công cộng là gì? Trật tự công cộng trong tư pháp quốc tế?

Trật tự công cộng được sử dụng khá phổ biến trong hệ thống
pháp luật của các quốc gia. Vậy trật tự công cộng là gì? Trật tự công cộng trong tư pháp quốc tế?

1. Trật tự công cộng là gì?

Thuật ngữ “Trật tự công” (Public policy) hay (public order) là một thuật ngữ pháp lý có nội hàm khátrừu tượng, phức tạp. Nhưng thuật ngữ này lại được sử dụng khá phổ biến ởtrong hệ thống pháp luật của các quốc gia. Theo nghĩa chung nhấtthì trật tự công được hiểu làtình trạng xã hội của một quốc gia trong một thời điểm xác định mà hoà bình, đượcổn định và an toàn công cộng không bị xáo trộn.Thực tế cho thấy, cáclợi ích của các quốc gia và đường lối, chiến lược phát triển không giống nhau trong việc bảo vệ các giá trị nền tảng của mình nên khái niệm “trật tự côngcộng” mang đậm màu sắc dân tộc của chínhquốc gia đó. Tuy nhiên, vấn đề trật tự công cộngcủa quốc gia luôn có tính chất ổn định, bền vững nh­ưng mặt khácthì nó cũng không phải là bất biến. Nói mộtcách khác, khái niệm này có thể thay đổi theo thời gian, trong từng giai đoạn cho thích hợp.

Dư­ới góc độ pháp lý, nội dung khái niệm cũng thay đổi trong mỗi lĩnh vực khác nhau.Trong lĩnh vực luật tư­thì  khái niệm trật tự công cộngđ­ược sử dụng phổ biến theo nghĩa là các chuẩn mực mang tính mệnh lệnh mà những chủ thể không thể vi phạm bằng hành vi hoặc thoả thuận khác. Đó chínhlà những giá trị, chuẩn mực hết sức trừu t­ượng và không thể đư­ợc qui định một cáchthật rõ ràng, những giá trị này luôn được bảo vệ nhằm đáp ứng tổng thể những yêu cầu căn bản về chính trị, xã hội, kinh tế của quốc gia, nó có chức năng cơ bản nhằm đểduy trì sự ổn định xã hội, đạo đức và thuần phong mỹ tục, hoặc nhằm bảo vệ những lợi ích căn bản của công dân

Trong lĩnh vực luật dân sự các nước, khái niệm “trật tự côngcộng” dùng để chỉ các quy phạm mang tính mệnh lệnh, điều chỉnh những quan hệ xã hội vì lý do trật tự và đạo đức xã hội. Có thể hiểu những quy định thuộc điều cấm của pháp luật nh­ư một loại quy phạm có tính chất mệnh lệnh của quốc gia. Đây chínhlà loại qui định luôn đ­ược áp dụng trong mọi quan hệ pháp luật dân sự trong n­ước và cácquan hệ dân sự có yếu tố nư­ớc ngoài, nhằm bảo vệ trật tự công của quốc gia cũng như­ các giá trị đạo đức xã hội.

Nhưvậy, có thể hiểu trật tự công cộng  là tình trạng xã hội của một quốc gia ởtrong một thời điểm xác định mà hòa bình ổn định và an toàn công cộng không bị xáo trộn.

2. Trật tự công cộng trong tư pháp quốc tế:

Trong lĩnh vực t­ư pháp quốc tế, khái niệm “Bảo l­ưu trật tự côngcộng” có ý nghĩa hoàn toàn khác so với những phân tích về trật tự công cộng đã nêu ở mục trên. Vấn đề bảo l­ưu trật tự công cộngđư­ợc sử dụng khi cơ quan có thẩm quyền sử dụng những quy phạm xung đột của quốc gia dẫn chiếu đến pháp luật nư­ớc ngoài, như­ng không áp dụng vềhệ thống pháp luật n­ước ngoài đó (mà trên thực tế đáng lẽ sẽ đ­ược áp dụng), hoặc làkhông thừa nhận hiệu lực phán quyết của toà án nư­ớc ngoài, do phán quyết đó sẽlàm phát sinh một tình thế trái với các nguyên tắc pháp lý cơ bản của pháp luật của mình hoặc lànếu xét thấy việc áp dụng pháp luật nước ngoài là vi phạm những quy định có tính chất thiết lập nền tảng chính trị, pháp lý, kinh tế, xã hội của quốc gia mình, nhằm đểbảo vệ trật tự công quốc gia.

Ví dụ, khi đăng ký kết hôn giữa một nữ công dân Việt Nam (A) và mộtnam công dân nư­ớc B. Nước B là một quốc gia hồi giáo, mà theo pháp luật củan­ước B này còn công nhận chế độ hôn nhân đa thê. Cơ quan có thẩm quyền củaViệt Nam sẽ áp dụng Điều 122 củaLuật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để xác định hệ thống pháp luật sẽđ­ược áp dụng để xem xét điều kiện kết hôn cho các bên. Mà theo đó, tại khoản 1 Điều 122 củaLuậtHôn nhân và gia đình, có quy địnhcác quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽđược áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.Trong trường hợp điều ước quốc tế mà nướcta là thành viên có cácquy định khác với quy định của Luật này thì sẽáp dụng cácquy định của điều ước quốc tế đó. Giả định công dân B đãđáp ứng đầy đủ quy định của pháp luật nư­ớc B kể cả làviệc công nhận anh B có quyền kết hôn đa thê. Trong tình huống này nếu nhưáp dụng quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thìsẽ dẫn đến hậu quả là cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng hệ thống pháp luật nước ngoài có cácnội dung vi phạmvề các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, bởivì về nguyên tắc, pháp luật hôn nhân gia đình Việt Nam sẽchỉ công nhận chế độ hôn nhân tiến bộ, một vợ một chồng. Do vậy, trong trư­ờng hợp này cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoàntoàn có thể từ chối không áp dụng pháp luật nước ngoài đó nhằmđể bảo vệ trật tự côngcộng của Việt Nam, bởi tại khoản 2 Điều 122 củaLuật Hônnhân và gia đình có quy địnhtrong trường hợp Luật này, nhữngvăn bản pháp luật khác của Việt Nam có dẫn chiếu về việc áp dụng quyđịnh pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng, nếu nhưviệc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 2 của Luật Hônnhân và gia đình.

Lưu ý rằng trật tự công cộng  trong tư pháp quốc tế và những khái niệm trật tự công quốc tế (international public policy) và trật tự công quốc gia (domestic public policy) làhoàn toàn khác nhau.

3. Nguyên nhân dẫn đến việc bảo lưu trật tự công trong tư pháp quốc tế:

Như đã nêu ở mục trên, vấn đề bảo l­ưu trật tự công đư­ợc sử dụng khi cơ quan có thẩm quyền sử dụng các quy phạm xung đột của quốc gia dẫn chiếu đến cácquy định pháp luật nư­ớc ngoài, như­ng không áp dụng hệ thống pháp luật n­ước ngoài đó. Có thể hiểu xung đột pháp luật là hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật của các nước khác nhau cùng có thể được áp dụng để điều chỉnh một quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài (quan hệ tư pháp quốc tế). Xung đột pháp luật không được hiểu là sư xung khắc hay sự khác biệt giữa các hệ thống pháp luật, đó là một hiện tượng riêng có, hiện tượng đặc thù của tư pháp quốc tế, sẽ xuất hiệ khi có hai hệ thống pháp luật hoặc nhiều hệ thống pháp luật cùng có thể điều chỉnh một quan hệ tư pháp quốc tế.

Nguyên nhân dẫn đến việc bảo lưu trật tự công cộng trong tư pháp quốc tế cụ thể như sau:

3.1. Nguyên nhân khách quan:

– Do pháp luật của các nước khác nhau:pháp luật do nhà nước xây dựng nên, phù hợp với các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội,… của nước mình. Vì vậy, có rất nhiều yếu tố làm cho pháp luật của các nước trên thế giới không giống nhau. Ví dụ, do nguyên nhân chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi nước,…

– Do đối tượng điều chỉnh có sự hiện diện của yếu tố nước ngoài: các quan hệ mà tư pháp quốc tế điều chỉnh là các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài, các quan hệ này luôn liên quan tới ít nhất là hai hoặc có thể là nhiều hơn hai hệ thống pháp luật.

3.2. Nguyên nhân chủ quan:

Thực tế, có những quan hệ pháp luật nảy sinh, mặc dù hệ thống pháp luật của các nước là khác nhau, cũng có sự xuất hiện của yếu tố nước ngoài tức là thỏa mãn hai điều kiện của nguyên nhân khách quan nêu trên, nhưng vẫn không có xung đột pháp luật. Ví dụ, đó là các quan hệ trong lĩnh vực luật công, điển hình là các quan hệ hình sự, hành chính có yếu tố nước ngoài. Các quan hệ hình sự, hành chính có yếu tố nước ngoài dù có đủ các nguyên nhân khách quan nhưng vẫn không có xung đột pháp luật. Việc không có xung đột pháp luật trong các lĩnh vực này xuất phát từ việc thiếu nguyên nhân chủ quan hay các quốc gia tự nhận thấy không thể chấp nhận hiện tượng xung đột pháp luật, tức là các quốc gia từ chối việc áp dụng pháp luật nước ngoài trong lĩnh vực đó.

Trong khi đó các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài phát sinh sẽ phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật. Do bản chất của các quan hệ này là các quan hệ dân sự, các quan hệ đời thường diễn ra hàng ngày giữa người dân với nhau, họ là các chủ thể ngang quyền và bình đẳng với nhau. Chính yếu tố bình đẳng trong các quan hệ này là cơ sở để có thể đặt ra vấn đề bình đẳng trong luật pháp giữa các nước.

Theo dõi chúng tôi trênDuong Gia FacebookDuong Gia FacebookDuong Gia TiktokDuong Gia TiktokDuong Gia YoutubeDuong Gia YoutubeDuong Gia GoogleDuong Gia Google
5/5(1
bình chọn
)

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com