Nhà ở xã hội là loại hình nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho những đối tượng được hưởng các chính sách về hỗ trợ nhà ở theo quy định của Luật nhà ở xã hội. Vậy điều kiện, hồ sơ hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như thế nào?
1. Hồ sơ hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
Căn cứ theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP thì ta xác định được rằng đối với các đối tượng chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội khi xin hỗ trợ nhà ở xã hội phải có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở theo mẫu do Bộ Xây dựng. Đồng thời phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và giấy tờ chứng minh các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định. Theo đó, từng loại hồ sơ được xác định như sau;
1.1. Hồ sơ chứng minh về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
Theo quy định của pháp luật thì hồ sơ chứng minh về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm các giấy tờ tài liệu sau đây:
–Giấy tờ chứng minh về đối tượng theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng, xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp. Đối với đối tượng là gười có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
– Giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc về đối tượng và thực trạng nhà ở; đối với các đối tượng là người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
– Giấy xác nhận đã trả lại nhà ở công vụ do cơ quan quản lý nhà ở công vụ cấp đối với người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc diện bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước.
– Giấy xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập đối vơi học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
– Bản sao có chứng thực chứng minh người đó có tên trong danh sách thu hồi đất ở, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền, kèm theo giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
– Giấy xác nhận là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật trong trường hợp đối tượng là người khuyết tật
1.2. Giấy tờ chứng minh về điều kiện thực trạng nhà ở:
Theo quy định của pháp luật thì hồ sơ chứng minh về điều kiện thực trạng nhà ở bao gồm các giấy tờ tài liệu sau đây:
– Giấy xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;
– Giấy xác nhận của cơ quan quản lý nhà ở công vụ về việc đã trả lại nhà ở công vụ;
– Giấy xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập về việc chưa được thuê nhà ở tại nơi học tập;
– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư.
1.3. Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú:
Theo quy định của pháp luật thì hồ sơ chứng minh về điều kiện cư trú bao gồm các giấy tờ tài liệu sau đây:
– Bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó trong trường hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội
– Bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú
1.4. Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập:
Theo quy định của pháp luật thì hồ sơ chứng minh về điều kiện thu nhập bao gồm các giấy tờ tài liệu sau đây:
-Giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị mà người đó đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
– Bản tự kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai.
2. Điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?
Theo quy định của luật nhà ở thì ta có thể hiểu nhà ở xã hội là loại hình nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho những đối tượng được hưởng các chính sách về hỗ trợ nhà ở theo quy định của Luật nhà ở xã hội. Theo đó thì nếu nhà ở xã hội là căn hộ chung cư thì các căn hộ phải đạt tiêu chuẩn diện tích tối thiểu là 25m2/sàn và tối đa là 70m2/sàn. Tuy nhiên, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh sẽ có thể quy định tăng thêm diện tích cho các căn hộ song không được vượt quá diện tích 77m2 và số lượng các căn tăng thêm diện tích không quá 10% tổng số các căn hộ thuộc diện nhà ở xã hội trong dự án. Còn đối với nhà ở xã hội là nhà ở liền kế thấp tầng, diện tích nhà ở không vượt quá 70m2.
Vậy, khi muốn hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cần phải đạt điều kiện gì? Về vấn đề này ta căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014. Theo quy định này thì ta xác định được những điều kiện cần phải đáp ứng khi muốn hưởng chính sách nhà ở xã hội bao gồm:
Một là, người muốn hưởng chính sách nhà ở xã hội phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
Hai là, người muốn hưởng chính sách nhà ở xã hội phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này.
Ba là, người muốn hưởng chính sách nhà ở xã hội phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định
Bốn là, người muốn hưởng chính sách nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Năm là, trường hợp có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;
Sáu là, có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.
3. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?
Theo Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định thì ta xác định được các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm:
– Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
– Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
– Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
– Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
– Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
– Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
– Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
– Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật nhà ở 2014
– Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi một số điều nghị định 100/2015/NĐ-CP