Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết hạn có bị thu hồi?

Trong thời đại hiện nay, mặc dù giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một loại giấy tờ pháp lí quan trọng tuy nhiên nhiều người lại không để tâm đến thời hạn của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này. Vậy câu hỏi đặt ra là, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết hạn có bị thu hồi hay không?

1. Quy định về thời hạn của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xem là một loại chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền của các chủ thể đối với tài sản mà họ có quyền, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, là cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của chủ sử dụng, là các căn cứ để xây dựng các quy định về đăng ký, theo dõi biến động đất đai, kiểm soát giao dịch dân sự về đất đai, các thẩm quyền và trình tự giải quyết các tranh chấp đất đai, xác định nghĩa vụ về tài chính của người sử dụng đất, đền bù thiệt hại về đất đai, xử lý vi phạm về đất đai.

Thời hạn sử dụng đất hay còn gọi là thời hạn của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là khoảng thời gian mà người sử dụng đất họ được thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Pháp luật đất đai hiện hành đã chia vấn đề này thành hai loại đất là sử dụng đất ổn định lâu dài và sử dụng đất có thời hạn nhất định. Cụ thể như sau:

 – Đối với thời hạn giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Đối với các hộ gia đình và cá nhân trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất nông nghiệp theo điều 129 Luật Đất đai 2013 hiện hành là 50 năm và đến khi hết thời hạn của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo như quy định thì các chủ thể đang tiến hành trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp nếu như họ cảm thấy có nhu cầu và mong muốn được tiếp tục sử dụng đất thì sẽ được phép tiếp tục sử dụng mà không bị thu hồi;

– Đối với thời hạn cho thuê đất nông nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các chủ thể là hộ gia đình và cá nhân nhưng không quá 50 năm theo quy định của pháp luật đất đai 2013 hiện hành thì khi hết thời hạn cho thuê đất được ghi nhận trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này thì hộ gia đình và cá nhân nếu xét thấy tiếp tục quán nhu cầu sử dụng và khai thác thì sẽ được nhà nước xem xét để tiếp tục gia hạn thời gian thuê đất; 

– Đối với thời hạn mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành giao đất hoặc cho thuê đất đối với các chủ thể là tổ chức để họ sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp lâm nghiệp hay nuôi chồng thì sản hoặc là muối hoặc là các tổ chức và hộ gia đình cá nhân sử dụng đất này với mục đích thương mại dịch vụ làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp hoặc các chủ thể này để thực hiện các dự án đầu tư hoặc người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài hoặc đó là những chủ thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư trên lãnh thổ của Việt Nam thì khi hết thời hạn sử dụng đất được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ được xem xét gia hạn nhưng không quá 50 năm;

– Đối với trường hợp thời hạn cho thuê đất của những cơ quan nhà nước có thẩm quyền để nhằm mục đích xây dựng trụ sở cho các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam có thời hạn không quá 99 năm. Tuy nhiên khi đã hết thời hạn này theo quy định của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đó nếu cảm thấy rằng mình vẫn còn nhu cầu sử dụng đất thì sẽ được tiếp tục gia hạn và mỗi lần ra hạn không quá thời gian quy định của pháp luật đất đai;

– Đối với trường hợp thời hạn cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc vào loại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích xã phường thị trấn thì sẽ không quá 5 năm theo quy định của pháp luật đất đai;

– Đối với trường hợp thửa đất này lại được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau thì thôi hạn của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được xác định theo loại đất tùy vào mục đích sử dụng chính của nó.

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết hạn có bị thu hồi không?

Nhà nước được quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp cho các chủ thể trước đó, tuy nhiên, chỉ trong các trường hợp nhất định, cụ thể theo Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:

Trường hợp 1: Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất được ghi nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho các hộ dân trước đó;

Trường hợp 2: Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới so với giấy chứng nhận đã cấp trước đó;

Trường hợp 3: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tiến hành đi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Trường hợp 4: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai, như: Cấp giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền; Không đúng đối tượng sử dụng đất trong giấy chứng nhận; Không đúng diện tích đất trong giấy chứng nhận; Không đủ điều kiện được cấp; Không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định. Ngoài các trường hợp trên thì việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành theo khoản 6 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sửa đổi bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai). 

Vì thế theo quy định của pháp luật thì không có quy định nào của pháp luật đất đai thừa nhận rằng khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết thời hạn thì sẽ tiến hành thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó. Mặt khác giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết hạn thì có thể được tiếp tục gia hạn khi có nhu cầu tức là người sử dụng đất đơn phương gia hạn và làm các thủ tục gia hạn đối với thời gian sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và thời gian gia hạn này cũng sẽ được tuân thủ và không vượt quá mức giới hạn theo quy định của pháp luật đất đai như đã phân tích ở trên.

3. Cách xem thời hạn của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Muốn nhận biết xem giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã hết thời hạn sử dụng hay chưa thì ta cần phải căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó. Cụ thể là thời hạn sử dụng đất sẽ được ghi nhận cụ thể tại trang 02 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ bản như sau: 

– Đối với những trường hợp mà đất này được nhà nước giao thông qua hình thức giao đất hoặc cho thuê đất thì trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ ghi rõ thời hạn theo quyết định giao đất hoặc cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, còn nếu trong trường hợp đất này mà được nhà nước công nhận quyền sử dụng thì thời gian sử dụng đất được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo như quy định của pháp luật về đất đai; 

– Đối với những trường hợp mà giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này có thời hạn thì sẽ được trình bày theo cách “thời hạn sử dụng đến ngày … tháng … năm”;

– Đối với những trường hợp đất này được sử dụng ổn định lâu dài thì thôi hạn sử dụng đất được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng theo cách “lâu dài”;

– Trường hợp mà mảnh đất này lại có sự xuất hiện của vườn và ao mà diện tích đất ở hay còn gọi là đất thổ cư được công nhận là một phần của thửa đất này thì trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ ghi thời hạn sử dụng đất tùy theo từng mục đích của các loại đất khác nhau trên mảnh đất đó. Ví dụ: “Đất ở: Lâu dài; Đất… sử dụng từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm”.

4. Sẽ phải làm gì khi thời hạn của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã hết?

Khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết hạn thì các chủ thể có quyền sử dụng đất cần phải tiến hành thủ tục xin gia hạn quyền sử dụng đất cụ thể như sau:

Bước 1: chúng ta có quyền sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ đến nộp tại cơ quan tài nguyên và môi trường.

Bước 2: sau đó thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thẩm định đối với nhu cầu sử dụng đất của người sinh ra khi đất của họ đã hết thời hạn sử dụng. Cụ thể ở đây là cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ có trách nhiệm thẩm định và sau đó nếu họ xét thấy đất này có đủ điều kiện được gia hạn tiếp tục thì cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ giao xuống cho văn phòng đăng ký đất đai gửi những thông tin địa chính cần thiết sang cho bên cơ quan thuế để cơ quan có thẩm quyền hãy xác định nghĩa vụ tài chính của các chủ thể rồi trình lên ủy ban nhân dân cùng cấp để quyết định gia hạn đối với thửa đất trên.

Bước 3: người tiến hành giao tiếp và nộp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng cũ đã cấp trước đó và những chứng từ cần thiết khi đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền Cho cơ quan tài nguyên và môi trường.

Bước 4: cuối cùng thì cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ trao lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất dựa trên nhu cầu và mong muốn gia hạn của họ.

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

– Nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;Nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai. 

Theo dõi chúng tôi trênDuong Gia FacebookDuong Gia FacebookDuong Gia TiktokDuong Gia TiktokDuong Gia YoutubeDuong Gia YoutubeDuong Gia GoogleDuong Gia Google
5/5(1
bình chọn
)

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com