Chào LVN Group, do lần đầu khởi nghiệp nên có rất nhiều vấn đề liên quan đến đăng ký chữ ký số đối với doanh nghiệp của tôi hết sức khó khăn. Đã nhiều lần doanh nghiệp tôi tiến hành đăng ký chữ ký số trên trang điện tử của Bộ Tài chính bị thất bại do đăng ký không thành công. Chính vì thế, lần đăng ký này doanh nghiệp tôi muốn nhờ LVN Group giúp đỡ. LVN Group có thể hướng dẫn cách đăng ký chữ ký số trên trang thuế điện tử cho tôi được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về hướng dẫn cách đăng ký chữ ký số trên trang thuế điện tử. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.
Văn bản hướng dẫn
- Nghị định 130/2018/NĐ-CP
Khi nào nên thay đổi chữ ký số nộp thuế điện tử?
Khi nào nên thay đổi chữ ký số nộp thuế điện tử? Hiện nay chính là thời gian thích hợp nhất để bạn tiến hành đăng ký chữ ký số tại Việt Nam, bởi hiện nay đa số các loại hàng hoá khi xuất chứng từ điện tử đều phải có sự đăng ký chữ ký số để sử dụng. Bên cạnh đó chữ ký số sẽ có một vai trò hết sức quan trọng trong việc bạn tiến hành các thủ tục quyết toán thuế với đơn vị nhà nước. Nếu bạn không có chữ ký số thì bạn sẽ không thực hiện được các thủ tục liên quan với thuế với đơn vị có thẩm quyền.
Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về chữ ký số như sau:
“Chữ ký số” là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:
a) Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa;
b) Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.”
Vì sao phải đăng ký chữ số doanh nghiệp?
Vì sao phải đăng ký chữ số doanh nghiệp? Các doanh nghiệp hiện nay bắt buộc phải đăng ký chữ ký số để có thể sử dụng được việc xuất chứng từ điện tử tại Doanh nghiệp. Hiện nay phần lớn các hoạt động, giao dịch tại Việt Nam trên 200,000 đồng tại Việt Nam đều bắt buộc phải có chứng từ điện tử. Chính vì thế nếu không đăng ký chữ ký số các doanh nghiệp rất khó có thể tiến hành mua bán, phát triển kinh doanh với các doanh nghiệp tại Việt Nam. Thế nên việc đăng ký chữ ký số là một nhu cầu tất yếu và bắt buộc.
Theo quy định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ như sau:
“1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với đơn vị thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo hướng dẫn và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến đơn vị thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của đơn vị thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 51 của Luật này và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được đơn vị thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được đơn vị thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi đơn vị thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.“
Hướng dẫn cách đăng ký chữ ký số trên trang thuế điện tử
Bước 1: Truy cập vào trang thuế điện tử của đơn vị Việt Nam.
Bạn gõ mục “https://thuedientu.gdt.gov.vn/” trên thanh công cụ và bấm Enter để truy cập vào trang Thuế điện tử Tổng cục thuế – Bộ Tài chính.
Bước 2: Thủ tục tạo tài khoản.
- Tại mục ĐĂNG NHẬP HỆ THỐNG phía bên phải màn hình chọn DOANH NGHIỆP;
- Tiếp đó vẫn là góc trái màn hình chọn mục ĐĂNG KÝ.
- Nhập MÃ SỐ THUẾ của doanh nghiệp vào, sau đó bấm TIẾP TỤC.
- Tiếp đến điền các thông tin như bản hướng dẫn đang hiển thị trên màn hình.
- Sau khi nhập tới bước email, bạn tiến hành gắn USB ký số ủa doanh nghiệp đã mua trước đó từ các đại lý chữ ký số vào máy. Hệ thống máy đã được cài USB ký số đã được cài trước đó sẽ liên thông với form bạn đang đăng ký và nhập dự liệu phần còn trống.
- Sau đó bấm mục TIẾP TỤC.
- Màn hình hiển thị lại các mục thông tin bạn đã vừa thực hiện, bạn tiến hành kiểm tra, nếu đúng thông tin thì bấm mục TIẾP TỤC.
- Sau đó bấm mục KÝ VÀ GỬI.
- Sau đó bạn tiếp tục nhập MÃ PIN CHỮ KÝ SỐ đang cấp vào máy và bấm ENTER.
- Màn hình thông báo bạn đã đăng ký thành công.
Chữ ký số có thời hạn sử dụng không?
Chữ ký số có thời hạn sử dụng không? Chữ ký số có thời hạn sử dụng. Việc chữ ký số sẽ có thời hạn sử dụng bao lâu là tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp của bạn đã mua chữ ký số tức Token chữ ký số tại đơn vị cung cấp dịch vụ chữ ký số trong bao lâu.
Có doanh nghiệp có thời hạn chữ ký số khá dài hạn từ 5 năm cho đến 10 năm, tuy nhiên chỉ có doanh nghiệp tiến hành giao dịch hợp đồng sử dụng chữ ký số trong 02 đến 03 năm.
Chính vì thế muốn biết thời hạn chữ ký số có 03 cách:
- Xem lại hợp đồng về thời hạn sử dụng;
- Tra trực tiếp trên app sử dụng Token chữ ký số;
- Gọi điện tổng đài Token chữ ký số đang sử dụng.
Sự khác nhau giữa chữ ký số và chữ ký điện tử
Thứ nhất: Định nghĩa.
Theo quy định tại Điều 21 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về chữ ký điện tử như sau:
“Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các cách thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.”
Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về chữ ký số như sau:
“Chữ ký số” là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:
a) Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa;
b) Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.“
Thứ hai: Giá trị.
Theo quy định tại Điều 24 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về giá trị pháp lý của chữ ký điện tử như sau:
“1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đó đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu;
b) Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của đơn vị, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký điện tử của đơn vị, tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này và chữ ký điện tử đó có chứng thực.”
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của chữ ký số như sau:
“1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định này.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của đơn vị tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số đơn vị, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định này.
3. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.”
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định thế nào?
Liên hệ ngay LSX
Vấn đề “Hướng dẫn cách đăng ký chữ ký số trên trang thuế điện tử″ đã được LvngroupX trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới tư vấn hỗ trợ pháp lý về Mẫu đơn xin miễn tước giấy phép lái xe. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191.
- Facebook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup
Giải đáp có liên quan
1. Chữ ký số của đối tượng được cấp chứng thư số theo hướng dẫn tại Điều 6 Nghị định này chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch theo đúng thẩm quyền của đơn vị, tổ chức và chức danh được cấp chứng thư số.
2. Việc ký thay, ký thừa lệnh theo hướng dẫn của pháp luật thực hiện bởi người có thẩm quyền sử dụng chữ ký số của mình, được hiểu căn cứ vào chức danh của người ký ghi trên chứng thư số.
– Có giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp đang còn hiệu lực.
– Hệ thống kỹ thuật thực tiễn đảm bảo theo đúng hồ sơ cấp phép.
– Khóa công khai trên chứng thư số sẽ được cấp là duy nhất và cùng cặp với khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đề nghị cấp chứng thư số.
Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó.
– Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp:
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
b) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
c) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
d) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các đơn vị, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 của Nghị định này.
– Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời gian ký.