Tính ngày nghỉ phép năm với người nghỉ không hưởng lương 2023

Tôi là nhân viên công ty, khi mang thai tôi nghỉ 9 tháng gồm 6 tháng theo luật và 3 tháng không hưởng lương thì 3 tháng đó có được tính vào thời gian làm việc để hưởng phép năm không?

Câu hỏi:

Tôi là nhân viên của một công ty cổ phần được hơn 4 năm. Khi mang thai thì do sức khỏe yếu, tôi đã xin nghỉ 9 tháng trong đó 6 tháng là được nghỉ theo quy định và 3 tháng là tôi xin nghỉ không lương, đã được công ty chấp nhận. Vậy tôi xin hỏi là trong thời gian này tôi có được 3 ngày phép tương ứng với số tháng tôi nghỉ việc không lương hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động, người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động trong điều kiện bình thường thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động 12 ngày làm việc. Cụ thể:

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Cứ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 1 ngày.

Theo quy định tại điều 65 nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động thì thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm (nghỉ phép) như sau:

Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động

1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.

4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Trường hợp của bạn đã được công ty chấp nhận cho nghỉ việc không hưởng lương 3 tháng, căn cứ quy định tại khoản 4 điều 65 nghị định 145/2020/NĐ-CP thì trường hợp nghỉ việc không hưởng lương này của bạn chỉ được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hàng năm (nghỉ phép) tối đa không quá 1 tháng.

Theo điều 67 nghị định 145/2020/NĐ-CP. Cách tính số ngày nghỉ phép đối với trường hợp làm không đủ năm và có thời gian được coi là làm việc như sau:

“Lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với tổng của số tháng làm việc thực tế cộng với thời gian được coi là thời gian làm việc, để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 1 đơn vị.”

Bạn đã có thâm niên hơn 4 năm, nếu có thời gian làm việc đủ 12 tháng trong điều kiện bình thường được nghỉ 12 ngày phép, bạn được công ty đồng ý cho nghỉ việc 3 tháng không lương trong năm đó, thì thời gian nghỉ không hưởng lương chỉ được coi là thời gian làm việc tối đa 1 tháng. Cách tính ngày nghỉ phép của bạn như sau:

Số ngày nghỉ phép năm = 12 ngày /12 tháng x (9 tháng làm việc + 1 tháng được coi là làm việc) = 10 ngày.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật LVN Group qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 1900.0191 để được tư vấn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com