Luật xây dựng - Mẫu văn bản
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật xây dựng

Xây dựng nhà ở, sử dụng đất đai thuộc phạm trù quản lý của Nhà nước, do đó khi xây dựng thực thi công trình, nhà ở chủ đầu tư cần có sự cấp phép của đơn vị thẩm quyền. Tuy nhiên trong hệ thống pháp luật nói chung và Luật Xây dựng nói riêng quy định nội dung các trường hợp sửa chữa nhà được miễn giấy phép xây dựng. Sau đây, hãy cùng LVN Group theo dõi bài viết dưới đây để nắm rõ quy định các trường hợp sửa chữa nhà không phải xin phép theo hướng dẫn hiện nay. Đồng thời hướng dẫn quý đọc giả thực hiện chuẩn bị hồ sơ hợp lệ với trường hợp phải đề nghị xin cấp phép sửa chữa, cải tạo nhà theo đúng hệ thống luật pháp ban hành. Hy vọng bài viết hữu ích với quý đọc giả!

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Xây dựng 2014
  • Nghị định 15/2021/NĐ-CP

Các trường hợp sửa nhà không phải xin phép theo hướng dẫn

Khi bắt đầu khởi công xây dựng công trình, nhà ở, thông thường các chủ đầu tư phải được Nhà nước cấp giấy phép xây dựng được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thi công. Vậy đối với trường hợp sửa nhà ở khi không phải xin phép đơn vị thẩm quyền có được Nhà nước phê duyệt và thực thi hợp pháp không? LVN Group cung cấp thông tin quy định chi tiết bên dưới về các trường hợp sửa nhà không phải xin phép theo hướng dẫn như sau:

Theo quy định tại khoản 2, Điều 89 của Luật Xây dựng 2014, các trường hợp sửa chữa nhà sau đây được miễn giấy phép xây dựng:

+ Các công trình sửa chữa, cải tạo và lắp đặt thiết bị bên trong công việc không thay đổi cấu trúc chịu tải, không thay đổi chức năng sử dụng, không ảnh hưởng đến môi trường và sự an toàn của công trình;

+ Sửa chữa và cải tạo các công trình thay đổi kiến trúc bên ngoài không liền kề với đường trong khu vực đô thị với các yêu cầu về quản lý kiến trúc.

Do đó, khi sửa chữa một ngôi nhà, chủ nhà sẽ được miễn giấy phép xây dựng nếu việc sửa chữa bên trong ngôi nhà không thay đổi cấu trúc chịu tải, khả năng sử dụng, môi trường, và an toàn của tòa nhà, và được miễn nếu việc sửa chữa làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc.

Trong thực tiễn, sửa chữa nhà bao gồm các trường hợp sau:

+ Nếu chủ sở hữu muốn sửa chữa toàn bộ ngôi nhà từ bên ngoài vào bên trong, thay thế các chi tiết mái hoặc cửa, sơn nhà, nội thất của ngôi nhà, thì không được miễn giấy phép xây dựng. Bởi vì sự thay đổi này có tính đến cấu trúc của ngôi nhà, từ khu vực bên ngoài vào bên trong sẽ thay đổi ngôi nhà và cũng phải phá hủy rất nhiều, ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

+ Nếu chủ nhà chỉ chỉnh sửa một vài vật dụng nhỏ, thay đổi nội thất đơn giản, không cần phải xin giấy phép. Điều này sẽ không mất nhiều thời gian cũng như không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh nên không cần phải xin phép.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo nhà

Khi nhà có dấu hiệu xuống cấp cần phải khởi công sửa chữa, cải tạo nhưng không thuộc trường hợp được miễn xin phép như quy định luật trên mà có sự thay đổi về kết cấu và thiết kế ban đầu của căn nhà thì chủ đầu tư cần thực hiện nghĩa vụ xin cấp phép của đơn vị chức năng. LVN Group hướng dẫn quý đọc giả chuẩn bị hồ sơ, các loại giấy tờ để tiến hành đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo nhà một cách hợp pháp.

Căn cứ Điều 46, 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ gồm:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01.

– Một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ theo hướng dẫn của pháp luật (ví dụ như: sổ đỏ, sổ hồng).

– Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận công trình dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo hướng dẫn có tỉ lệ tương ứng với tỉ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.

– Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ:

Bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:

+ Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

+ Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình;

+ Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện;

+ Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

Số lượng hồ sơ

Người có nhu cầu xin giấy phép sửa chữa, cải tạo nhà ở sẽ chuẩn bị 02 bộ hồ sơ.

Các trường hợp sửa nhà không phải xin phép theo hướng dẫn

Mẫu đơn xin sửa chữa nhà mới nhất hiện nay

Dưới đây là mẫu đơn xin sửa chữa nhà mới nhất hiện nay. Mời quý đọc giả cân nhắc và thực hiện tải xuống ngay để bổ sung vào hồ sơ xin sửa chữa nhà theo luật định ban hành

Mời bạn xem thêm

  • Giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá?
  • Mẫu giấy sang nhượng đất mới – Tải xuống ngay
  • Hạn mức cho thuê đất nông nghiệp là bao nhiêu?

Liên hệ ngay LSX

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Các trường hợp sửa nhà không phải xin phép theo hướng dẫn“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến mục đích sử dụng đất cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Trường hợp sửa chữa nhà không được miễn giấy phép xây dựng nhưng không có giấy phép xây dựng bị xử phạt thế nào?

Căn cứ theo điểm a khoản 7, điểm c khoản 15 và khoản 16 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trật tự xây dựng như sau:
“Điều 16. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
[…]
7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo hướng dẫn phải có giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
[…]
15. Biện pháp khắc phục hậu quả:
c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.
[…]”
Theo đó, khi sửa chữa nhà không được miễn giấy phép xây dựng nhưng không có giấy phép xây dựng mà theo hướng dẫn phải có giấy phép thì có thể bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng. Đồng thời, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
Đối với trường hợp cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (theo hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).

Tự sửa chữa nhà ở, không thuê đơn vị thi công có chịu thuế xây dựng không?

Trường hợp gia định bạn tự sửa chữa nhà ở thì không phải là đối tượng phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, nếu bạn thuộc trường hợp sửa chữa nhà phải xin giấy phép thì cần nộp thêm lệ phí xin giấy phép xây dựng (kể cả thuê nhà thầu thi công).Theo khoản 6 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nên mức thu của mỗi tỉnh, thành là khác nhau, tuy nhiên, thường dao động từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng/lần cấp.

Đất đang tranh chấp có được cơi nới, sửa chữa không?

Theo quy định tại Luật xây dựng 2020, một trong những hành vi bị cấm trong hoạt động xây dựng là sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung. Theo quy định tại điều luật này, cơ nới diện tích nhà ở khi đất đang trong tình trạng có tranh chấp là hành vi vi phạm pháp luật, và bị pháp luật nghiêm cấm.
Vì vậy, đất đang trong tình trạng có tranh chấp, người sử dụng đất không được tiến hành sửa chữa và cơi nới nhà ở trên đất. Hay nói cách khác, đây là hành vi vi phạm pháp luật. Nếu vi phạm, chủ thể vi phạm sẽ bị xử lý, xử phạt theo hướng dẫn của pháp luật.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật xây dựng

Theo quy định pháp luật, khi xây dựng nhà ở thì phải đáp ứng những điều kiện về quy hoạch, kế hoạch, tiến độ xây dựng,… Xây dựng nhà ở là một quy trình, ở đó đòi hỏi những giai đoạn công tác phải cụ thể và phải được đơn vị có thẩm quyền xét duyệt thì mới đủ điều kiện tiến hành. Bên thi công công trình phải đáp ứng được tiến độ, trước và sau khi hoàn thành công trình thì bên thi công đều có trách nhiệm, chẳng hạn như sau khi hoàn thành công trình thì bên thi công vẫn còn trách nhiệm bảo hành công trình xây dựng nhà ở. Vậy thời gian bảo hành công trình xây dựng nhà ở tính từ khi nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của LVN Group để biết thêm thông tin chi tiết nhé!

Văn bản hướng dẫn

  • Nghị định 06/2021/NĐ-CP

Thế nào là bảo hành công trình xây dựng?

Công trình xây dựng là quá trình xây dựng, thi công và hoàn thiện các công trình như nhà ở, cầu đường, nhà máy, tòa nhà, hầm chui, bệnh viện, trường học, khu căn hộ,… Công trình xây dựng có thể được thực hiện bởi các công ty xây dựng, nhà thầu xây dựng hoặc các cá nhân có kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực này.

Quá trình thực hiện một công trình xây dựng bao gồm các giai đoạn như lập kế hoạch, thiết kế, đấu thầu, thi công, kiểm tra chất lượng và hoàn thiện. Các công trình xây dựng phải tuân theo các quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn, bền vững và tiết kiệm nguồn lực.

Trên thực tiễn, công trình xây dựng thường yêu cầu sự phối hợp giữa nhiều bộ phận và ngành nghề khác nhau như kiến trúc, kỹ thuật xây dựng, điện, cơ điện, cấp thoát nước, vật liệu xây dựng, quản lý dự án,…

Căn cứ khoản 17 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về bảo hành công trình xây dựng như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

17. Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng.”

Bảo hành công trình xây dựng phải đảm bảo yêu cầu nào?

Bảo hành công trình xây dựng là một cam kết của nhà thầu xây dựng hoặc nhà cung cấp dịch vụ xây dựng để đảm bảo chất lượng và sự hoạt động ổn định của công trình sau khi hoàn thành. Thời gian bảo hành thông thường được quy định trong hợp đồng xây dựng và có thể khác nhau tùy theo loại công trình và quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.

Trong thời gian bảo hành, nếu có sự cố hay lỗi kỹ thuật phát sinh liên quan đến công trình, nhà thầu xây dựng hoặc nhà cung cấp dịch vụ xây dựng sẽ chịu trách nhiệm điều chỉnh, sửa chữa hoặc thay thế các thành phần, vật liệu, hoặc công việc bị lỗi miễn phí. Điều này giúp đảm bảo rằng công trình hoạt động ổn định và đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.

Tuy nhiên, có những trường hợp bảo hành không áp dụng, ví dụ như nếu sự cố xảy ra do hỏa hoạn, thiên tai, sự cố từ việc sử dụng không đúng cách hoặc không tuân thủ quy định của nhà thầu. Do đó, khách hàng nên cân nhắc kỹ hợp đồng xây dựng và điều khoản bảo hành để hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình bảo hành công trình xây dựng.

Căn cứ Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng như sau:

Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.

Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; biện pháp, cách thức bảo hành; giá trị bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các cách thức bảo lãnh khác có giá trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các cách thức bảo lãnh khác sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì cách thức bảo hành được quy định bằng tiền hoặc thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng; thời hạn và giá trị bảo hành được quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.

Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời hạn bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.

Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời hạn bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.

Thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo hướng dẫn và được quy định như sau:

  • Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
  • Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
  • Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể cân nhắc quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.

Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo hướng dẫn của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.

Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:

  • 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
  • 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;
  • Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể cân nhắc các mức tối thiểu quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.

Thời gian bảo hành công trình xây dựng nhà ở tính từ khi nào?

Thời gian bảo hành công trình xây dựng nhà ở có thể khác nhau tùy theo hướng dẫn của từng quốc gia và quy định hợp đồng giữa chủ nhà và nhà thầu. Tuy nhiên, phạm vi thời gian bảo hành thông thường cho công trình xây dựng nhà ở trong nhiều nước là từ 1 đến 5 năm. Trong thời gian bảo hành, nhà thầu chịu trách nhiệm sửa chữa và khắc phục các lỗi kỹ thuật hoặc vấn đề phát sinh do sai sót trong quá trình thi công. Thời gian bảo hành cũng có thể được rút ngắn hoặc kéo dài tùy theo điều khoản hợp đồng và thỏa thuận giữa hai bên.

Như trên đã đề cập tại khoản 5, khoản 6 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo hướng dẫn và không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công; không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công và thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo hướng dẫn của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.

Vì vậy, thời gian tính bảo hành công trình xây dựng mới được tính bắt đầu từ khi được nghiệm thu.

Thời gian bảo hành công trình xây dựng nhà ở tính từ khi nào?

Trách nhiệm trong bảo hành công trình xây dựng được quy định thế nào?

Quyền và trách nhiệm trong bảo hành công trình xây dựng được xác định rõ ràng trong hợp đồng xây dựng. Việc tuân thủ các điều khoản và thỏa thuận trong hợp đồng là cần thiết để đảm bảo mối quan hệ tốt đẹp giữa hai bên và đạt được sự hài lòng từ cả nhà thầu và khách hàng. Có nhiều người cho rằng trách nhiệm trong bảo hành công trình xây dựng nhà ở không có trách nhiệm của khách hàng. Tuy nhiên, theo hướng dẫn pháp luật thì trách nhiệm trong bảo hành công trình xây dựng nhà ở thuộc về nhà thầu và khách hàng.

Căn cứ Điều 29 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của các chủ thể trong bảo hành công trình xây dựng như sau:

Trong thời gian bảo hành công trình xây dựng, khi phát hiện hư hỏng, khiếm khuyết của công trình thì chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành.

Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành phần công việc do mình thực hiện sau khi nhận được thông báo yêu cầu bảo hành của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đối với các hư hỏng phát sinh trong thời gian bảo hành và phải chịu mọi chi phí liên quan đến thực hiện bảo hành.

Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng được quy định trong hợp đồng xây dựng. Trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh do lỗi của nhà thầu mà nhà thầu không thực hiện bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về vận hành, bảo trì công trình xây dựng trong quá trình khai thác, sử dụng công trình.

Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị.

Xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng:

  • Khi kết thúc thời gian bảo hành, nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành gửi chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu bằng văn bản và hoàn trả tiền bảo hành (hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng có giá trị tương đương) cho các nhà thầu trong trường hợp kết quả kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị tại khoản 4 Điều này đạt yêu cầu;
  • Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tham gia xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị khi có yêu cầu của chủ đầu tư.

Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm về chất lượng đối với phần công việc do mình thực hiện kể cả sau thời gian bảo hành.

Đối với công trình nhà ở, nội dung, yêu cầu, trách nhiệm, cách thức, giá trị và thời hạn bảo hành thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về nhà ở.

Mời bạn xem thêm

  • Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
  • Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
  • Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định thế nào?

Kiến nghị

Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Thời gian bảo hành công trình xây dựng nhà ở tính từ khi nào? Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý như chuyển đổi đất ao sang thổ cư. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về bảo hành, bảo trì công trình xây dựng được quy định thế nào?

Hành vi vi phạm quy định về bảo hành, bảo trì, khai thác, sử dụng công trình xây dựng sẽ bị xử phạt theo hướng dẫn tại Điều 20 Nghị định 16/2022/NĐ-CP. Căn cứ như sau:
Thứ nhất, mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
– Xác định thời gian bảo hành công trình không đủ theo thời gian quy định của pháp luật;
– Không phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng theo hướng dẫn;
– Không tổ chức giám sát, nghiệm thu việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng.
Thứ hai, mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
– Không xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành của nhà thầu;
– Không tổ chức lập quy trình bảo trì công trình xây dựng hoặc không thực hiện bảo trì công trình theo đúng quy trình được duyệt;
– Không lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng hằng năm theo hướng dẫn;
– Không lập hồ sơ sửa chữa công trình theo hướng dẫn;
– Không bàn giao, bàn giao chậm hoặc bàn giao không trọn vẹn quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt cho chủ sở hữu, đơn vị quản lý sử dụng công trình;
– Không lập dự toán chi phí bảo trì trong kế hoạch bảo trì được duyệt theo hướng dẫn đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.
Thứ ba, mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
– Không thực hiện kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng, báo cáo đơn vị nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận việc kéo dài thời hạn sử dụng công trình đối với công trình đã hết tuổi thọ theo thiết kế quy định;
– Không thực hiện quan trắc công trình theo hướng dẫn;
– Sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đã hết hiệu lực để thực hiện bảo trì;
– Không tổ chức đánh giá định kỳ về an toàn chịu lực, an toàn vận hành công trình hoặc không gửi kết quả đánh giá đến đơn vị có thẩm quyền theo hướng dẫn;
– Không thực hiện việc kiểm tra, sửa chữa, áp dụng biện pháp khẩn cấp hoặc báo cáo theo hướng dẫn khi phát hiện công trình, hạng mục công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
– Không thực hiện một trong các nội dung sau: gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình, không báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa chữa công trình (nếu có) với đơn vị có thẩm quyền đối với công trình hết thời hạn sử dụng;
– Không tổ chức phá dỡ công trình tạm khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình.

Biện pháp khắc phục hậu quả khi không bảo hành công trình xây dựng là gì?

– Buộc phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng theo hướng dẫn với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
– Buộc thực hiện giám sát, nghiệm thu việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
– Buộc xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành của nhà thầu với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
– Buộc lập quy trình bảo trì hoặc thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo hướng dẫn với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
– Buộc lập kế hoạch bảo trì xây dựng công trình hằng năm theo hướng dẫn với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
– Buộc lập hồ sơ sửa chữa công trình theo hướng dẫn với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
– Buộc chủ đầu tư phải bàn giao trọn vẹn quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
– Buộc chủ sở hữu, đơn vị quản lý và sử dụng công trình thực hiện lập dự toán chi phí bảo trì trong kế hoạch bảo trì được duyệt theo hướng dẫn với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
– Buộc tổ chức đánh giá an toàn chịu lực, an toàn vận hành công trình hoặc buộc gửi kết quả đánh giá đến đơn vị có thẩm quyền với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
– Buộc thực hiện việc kiểm tra, sửa chữa, áp dụng biện pháp khẩn cấp hoặc buộc báo cáo theo hướng dẫn khi phát hiện công trình, hạng mục công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
– Buộc thực hiện gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình, báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa chữa công trình (nếu có) với đơn vị có thẩm quyền với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;
– Buộc chủ đầu tư phá dỡ công trình tạm theo hướng dẫn đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này.

Xử phạt hành vi vi phạm quy định khi xảy ra sự cố công trình được quy định thế nào?

Sự cố công trình xây dựng là hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng hoặc kết cấu phụ trợ thi công xây dựng công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ trong quá trình thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình.
Theo quy định tại Điều 119 Luật xây dựng 2014:
Trong quá trình thi công xây dựng, vận hành, khai thác sử dụng công trình nếu phát hiện nguy cơ mất an toàn, nguy cơ xảy ra sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn tính mạng, công trình lân cận và cộng đồng thì chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, chủ quản lý sử dụng công trình, đơn vị nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm sau:
– Kịp thời yêu cầu dừng thi công, vận hành, khai thác sử dụng công trình và thực hiện các biện pháp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản;
– Thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra đối với công trình; thông báo kịp thời cho tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có liên quan;
– Bảo vệ hiện trường, trừ trường hợp phải khắc phục khẩn cấp để ngăn chặn tổn hại.
Khi phát hiện, được thông báo về sự cố công trình, đơn vị nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
– Thực hiện ngay các biện pháp khẩn cấp để khắc phục sự cố;
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định nguyên nhân sự cố, làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình.
Công trình có sự cố chỉ được thi công xây dựng hoặc tiếp tục vận hành, khai thác sử dụng khi được đơn vị nhà nước có thẩm quyền giải quyết sự cố cho phép.
Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình có trách nhiệm bồi thường tổn hại và chịu chi phí có liên quan, bị xử lý vi phạm hành chính; cá nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của pháp luật.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật xây dựng

Vì quy định về bảo hành công trình xây dựng có thể thay đổi tùy theo quốc gia và thời gian, quy định mới nhất về bảo hành công trình xây dựng sẽ được thông báo và cập nhật trong các văn bản pháp luật. Quy định này được thường được quyết định bởi các đơn vị chức năng, tổ chức hoặc đơn vị quản lý xây dựng của từng quốc gia. Tại Việt Nam, để tìm hiểu quy định mới về bảo hành công trình xây dựng thì chúng ta có thể đọc thêm trong Luật Xây dưng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Vậy quy định mới về bảo hành công trình xây dựng thế nào? Hãy cân nhắc bài viết dưới đây của LVN Group để biết thêm quy định pháp luật về vấn đề này nhé!

Văn bản hướng dẫn

  • Nghị định 06/2021/NĐ-CP

Quy định mới về bảo hành công trình xây dựng

Bảo hành công trình xây dựng là một cam kết của nhà thầu xây dựng hoặc nhà cung cấp dịch vụ xây dựng để đảm bảo chất lượng và sự hoạt động ổn định của công trình sau khi hoàn thành. Thời gian bảo hành thông thường được quy định trong hợp đồng xây dựng và có thể khác nhau tùy theo loại công trình. Trong thời gian đó, nếu có sự cố hay lỗi kỹ thuật phát sinh liên quan đến công trình, nhà thầu xây dựng hoặc nhà cung cấp dịch vụ xây dựng sẽ chịu trách nhiệm điều chỉnh, sửa chữa hoặc thay thế các thành phần, vật liệu, hoặc công việc bị lỗi miễn phí. Điều này giúp đảm bảo rằng công trình hoạt động ổn định và đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.

Quy định mới về yêu cầu bảo hành công trình xây dựng theo Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP như sau:

(1) Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.

(2) Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; biện pháp, cách thức bảo hành; giá trị bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các cách thức bảo lãnh khác có giá trị tương đương. 

Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các cách thức bảo lãnh khác sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành. 

Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì cách thức bảo hành được quy định bằng tiền hoặc thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng; thời hạn và giá trị bảo hành được quy định tại (5), (6) và (7).

(3) Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời hạn bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình theo hướng dẫn tại (5) mục này.

(4) Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời hạn bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.

(5) Thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo hướng dẫn và được quy định như sau:

  • Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
  • Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
  • Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể cân nhắc quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP để áp dụng.

(6) Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo hướng dẫn của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.

(7) Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:

  • 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
  • 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;
  • Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể cân nhắc các mức tối thiểu quy định tại điểm a, điểm b khoản 7 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP để áp dụng.
Quy định mới về bảo hành công trình xây dựng

Mức tiền bảo hành công trình xây dựng trong hợp đồng là bao nhiêu?

Mức tiền bảo hành công trình xây dựng trong hợp đồng thường được quy định theo một phần trăm (%) của giá trị hợp đồng xây dựng. Tuy nhiên, mức tiền bảo hành có thể khác nhau tùy thuộc vào loại công trình, quy định của từng quốc gia hoặc khu vực, và sự thương lượng giữa các bên. Trong một số trường hợp, mức tiền bảo hành có thể là một khoản cố định được xác định trước đối với toàn bộ công trình hoặc chỉ áp dụng cho một phần công việc cụ thể.

Như trên đã đề cập về yêu cầu bảo hành công trình xây dựng, đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, mức tiền bảo hành tối thiểu là 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I; 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại; mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể cân nhắc các mức tối thiểu nêu trên để áp dụng.

Vì vậy, khi tiến hành ký kết hợp đồng xây dựng bạn cần lưu ý các yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng như trên đã đề cập tại Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, trong đó mức tiền bảo lãnh tối thiểu thấp nhất sẽ thuộc về công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I với mức 3% giá trị hợp đồng.

Trách nhiệm của các chủ thể trong bảo hành công trình xây dựng

Trong quá trình bảo hành công trình xây dựng, có các chủ thể có trách nhiệm và vai trò khác nhau trong việc đảm bảo chất lượng và sửa chữa các vấn đề phát sinh. Các chủ thể khác có liên quan cũng có trách nhiệm trong bảo hành công trình xây dựng, chẳng hạn như kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng và nhân công, cũng có vai trò quan trọng trong việc thiết kế, giám sát và thi công công trình xây dựng. Tuy nhiên, trách nhiệm chính trong việc bảo hành thường thuộc về chủ đầu tư, nhà thầu, và đơn vị quản lý xây dựng.

Theo Điều 29 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của các chủ thể trong bảo hành công trình xây dựng như sau:

Trong thời gian bảo hành công trình xây dựng, khi phát hiện hư hỏng, khiếm khuyết của công trình thì chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành.

Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành phần công việc do mình thực hiện sau khi nhận được thông báo yêu cầu bảo hành của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đối với các hư hỏng phát sinh trong thời gian bảo hành và phải chịu mọi chi phí liên quan đến thực hiện bảo hành.

– Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng được quy định trong hợp đồng xây dựng. 

Trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh do lỗi của nhà thầu mà nhà thầu không thực hiện bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành. 

Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về vận hành, bảo trì công trình xây dựng trong quá trình khai thác, sử dụng công trình.

– Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị.

– Xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng:

+ Khi kết thúc thời gian bảo hành, nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành gửi chủ đầu tư.

Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu bằng văn bản và hoàn trả tiền bảo hành (hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng có giá trị tương đương) cho các nhà thầu trong trường hợp kết quả kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị tại (4) mục này đạt yêu cầu;

+ Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tham gia xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị khi có yêu cầu của chủ đầu tư.

(6) Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm về chất lượng đối với phần công việc do mình thực hiện kể cả sau thời gian bảo hành.

(7) Đối với công trình nhà ở, nội dung, yêu cầu, trách nhiệm, cách thức, giá trị và thời hạn bảo hành thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về nhà ở.

Mời bạn xem thêm

  • Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
  • Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
  • Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định thế nào?

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay

Vấn đề Quy định mới về bảo hành công trình xây dựng đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi và cung cấp dịch vụ theo nhu cầu của quý khách hàng liên quan tới giá chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Bảo hành công trình xây dựng là gì?

Căn cứ khoản 17 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về bảo hành công trình xây dựng như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
17. Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng.”

Thủ tục đề nghị chấp thuận độ cao công trình xây dựng được thực hiện thế nào?

Tại Điều 10 Nghị định 32/2016/NĐ-CP quy định về thủ tục đề nghị chấp thuận độ cao công trình xây dựng được thực hiện như sau:
Cơ quan cấp phép xây dựng hoặc chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình lập 01 bộ hồ sơ gửi qua hệ thống bưu chính đến Cục Tác chiến – Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam. Hồ sơ gồm:
– Văn bản đề nghị chấp thuận độ cao công trình thực hiện theo Mẫu số 01-ĐNCTĐC (đối với tổ chức) và Mẫu số 02-ĐNCTĐC (đối với cá nhân) tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 32/2016/NĐ-CP;
– Bản sao bản đồ hoặc sơ đồ không gian, vị trí khu vực xây dựng công trình có đánh dấu vị trí xây dựng công trình;
– Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo hướng dẫn của pháp luật.
* Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận độ cao công trình của tổ chức, cá nhân, chủ đầu tư:
– Cơ quan tiếp nhận: Cục Tác chiến – Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam;
– Địa chỉ và hộp thư tiếp nhận: Số 1 Nguyễn Tri Phương, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội;
– Số điện thoại liên hệ: 069 696 172; 069 696 108; fax: 04.37337994.

Thời gian tính bảo hành công trình xây dựng mới được tính bắt đầu từ khi được nghiệm thu đúng không?

Như trên đã đề cập tại khoản 5, khoản 6 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo hướng dẫn và không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công; không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công và thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo hướng dẫn của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.
Vì vậy, thời gian tính bảo hành công trình xây dựng mới được tính bắt đầu từ khi được nghiệm thu.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật xây dựng

Việc xây mới hay thay đổi cấu trúc các công trình xây dựng đều phải có sự cho phép của các đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Nếu bạn chỉ mong muốn sửa chữa nội thất bên trong căn nhà không làm thay đổi cấu trúc của căn nhà thì bạn không cần phải xin phép nhưng nếu sự sửa chữa của bạn làm thay đổi bản vẽ ban đầu đã nộp để xin cấp phép xây dựng thì bắt buộc phải có sự đồng ý của đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Điều này là để đảm bảo an toàn xây dựng, những ban nghành liên quan sẽ xem xét cấu trúc của công trình để xem những thay đổi này có làm phá vỡ cấu trúc hay quá tải gây những tổn hại nghiêm trọng không. Vây thủ tục xin giấy phép nâng tầng nhà hiện nay thế nào? Mời bạn đón đọc bài viết “Xin giấy phép nâng tầng nhà” dưới đây của LVN Group để có thêm những thông tin cần thiết.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Xây dựng 2014

Xây thêm tầng có phải xin giấy phép không?

Nhiều người sẽ nghĩ rằng việc xin phép xây dựng công trình ban đầu đã là xin phép cho toàn bộ những thay đổi của công trình sau này. Nhưng theo hướng dẫn của pháp luật hiện nay thì việc xin phép phải thực hiện khi có bất kỳ thay đổi cấu trúc nào của công trình xây dựng xảy ra. Xây thêm tầng là việc mà người sử dụng cơi nới thêm về mặt chiều cao của căn nhà, làm thay đổi cấu trúc của căn nhà. Khi xây thêm tầng bắt buộc phải có sự cho phép của đơn vị nhà nước do việc lên tầng cao hơn có thể làm ảnh hưởng đến phần móng của căn nhà, ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của căn nhà nên cần được khảo sát và thực nghiệm một cách kỹ lưỡng trước khi xây dựng.

Theo quy định tại Luật Xây dựng 2014 thì về nguyên tắc, trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp theo hướng dẫn của pháp luật.

Trừ một số trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 thì được miễn giấy phép xây dựng; trong đó tại Điểm g Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 có quy định rằng công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình thì được miễn giấy phép xây dựng.

Vì vậy, căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp chủ đầu tư sửa chữa, cải tạo công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực của công trình thì không phải xin giấy phép xây dựng.

Đồng nghĩa, trường hợp việc sửa chữa, cải tạo công trình mà làm thay đổi kết cấu chịu lực của công trình thì chủ đầu tư bắt buộc phải có Giấy phép xây dựng được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp trước khi khởi công sửa chữa, cải tạo công trình.

Qua đó có thể thấy, việc bạn xây thêm tầng sẽ làm ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của ngôi nhà mà bạn đang có dự định xây thêm tầng nên cần phải xin giấy phép xây dựng.

Thủ tục xin giấy phép nâng tầng nhà

Việc xin giấy phép nâng tầng nhà có thực hiện theo những thủ tục xin cấp phép xây dựng không cũng là vấn đề được nhiều bạn đọc quan tâm. Hiện nay thủ tục xin giấy phép nâng tầng nhà có nhiều sự khác biệt so với việc xin cấp phép xây dựng mới nên khi làm thủ tục này người xin cấp phép cần chú ý những vấn đề liên quan đến hồ sơ, thời gian. Vì nâng tầng nhà là thủ tục được thực hiện trên cấu trúc của căn nhà cũ nên việc khảo sát, thực nghiệm tính chịu lực của căn nhà là rất quan trọng. Đây là việc làm cần có sự tham gia của những người có chuyên môn trong vấn đề này và cần được thực hiện trước khi căn nhà khởi công nâng tầng nhà.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Theo quy định tại Điều 96 Luật xây dựng 2014, để xin giấy phép xây thêm tầng thì bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:

  • Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo nâng tầng nhà.
  • Bản sao giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của công trình cần cải tạo.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Bạn nộp hai bộ hồ sơ và nộp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đã cấp giấy phép xây dựng cho bạn để yêu cầu điều chỉnh giấy phép xây dựng.

Bước 3: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo hướng dẫn hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo hướng dẫn. Trong thời hạn 10 ngày công tác, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị được giao thẩm định hồ sơ xem xét hồ sơ, kiểm tra thực địa nếu cần thiết.

Bước 4: Trả kết quả

Chủ đầu tư tới nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trong giấy biên nhận để nhận kết quả và nộp lệ phí theo hướng dẫn khi nộp hồ sơ. Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của đơn vị cấp giấy phép xây dựng hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng).

Xin giấy phép nâng tầng nhà

Thời gian giải quyết xin giấy phép xây thêm tầng

Sau khi thực hiện trọn vẹn các bước xin giấy phép nâng tầng nhà xong. Người xin phép cần chờ đợi một thời gian để giấy phép có thể được phê duyệt. Thông thường quá trình này có thể từ 15-20 ngày tuỳ từng công trình. Bạn có thể chuẩn bị hồ sơ trước thời hạn khởi công khoảng 1 tháng, để chắc chắn hồ sơ của mình sẽ được phê duyệt và thực hiện nâng tầng nhà an toàn bạn nên khảo sát ý kiến của các chuyên gia hoặc những người đã xây dựng công trình ban đầu để tính toán mức chịu lực của công trình đưa ra những giải pháp khắc phục ngay từ đầu để đảm bảo khi khởi công sẽ an toàn cho cả người làm và những hộ gia đình xung quanh.

Theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời gian giải quyết xin giấy phép xây thêm tầng là 20 ngày đối với công trình, 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì đơn vị cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.

Mời bạn xem thêm

  • Quy định về quyền sử dụng đất xây dựng nhà chung cư thế nào?
  • Giấy xác nhận nghỉ chăm con ốm của bệnh viện mới 2023
  • Thời gian bảo hành công trình xây dựng nhà ở khi nào?

Kiến nghị

Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật xây dựng tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Xin giấy phép nâng tầng nhà” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group tư vấn luật đất đai với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn hỗ trợ pháp lý về kinh nghiệm làm sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Lệ phí xin giấy phép xây thêm tầng?

Khi xin giấy phép xây dựng, cùng với nộp hồ sơ cho đơn vị có thẩm quyền bạn phải nộp một số loại lệ phí xin giấy phép xây dựng. Mức thu lệ phí xin cấp giấy phép xây dựng, Lệ phí xin giấy phép xây dựng đối với mỗi loại công trình có sự khác nhau cụ thể là:
Đối với nhà ở riêng lẻ: 50.000vnđ/giấy phép;
Đối với các công trình khác: 100.000vnđ/giấy phép.

Nộp hồ sơ xin giấy phép nâng tầng nhà tại đâu?

Chủ sở hữu nhà ở riêng lẻ chuẩn bị 02 bộ hồ sơ và nộp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở Điều 96 Luật Xây dựng 2014, Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định.
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết yêu cầu cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ
Tại đây, đơn vị có thẩm quyền thực hiện các công việc chuyên môn:
+ Kiểm tra hồ sơ, thẩm định hồ sơ, thẩm định yêu cầu cấp giấy phép xây dựng trên thực địa;
+ Thông báo sửa chữa, bổ sung hồ sơ trong trường hợp có sai sót hoặc còn thiếu;
+ Đề nghị đơn vị có liên quan khác cho ý kiến về việc cấp giấy phép xây dựng (nếu cần);
+ Quyết định cấp giấy phép xây dựng là giấy phép sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ;

Hồ sơ xin giấy phép nâng tầng nhà bao gồm những giấy tờ gì?

Điều 96 Luật Xây dựng 2014, Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định tài liệu, giấy tờ phải có trong hồ sơ yêu cầu cấp giấy phép xây dựng gồm:
+ Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng được chủ sở hữu nhà ở lập, ký theo mẫu số 01 Phụ lục II ban hành tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP;
+ Sổ hồng đã cấp (bản sao y)/ hoặc giấy phép xây dựng đã cấp cho chủ sở hữu nhà ở riêng lẻ;
+ Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của nhà ở, của công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo (Lưu ý: Ảnh chụp phải có kích thước tối thiểu là 10 x 15 cm);
Mặt khác, chủ sở hữu nhà ở riêng lẻ còn cần chuẩn bị thêm giấy tờ sau:
+ Giấy ủy quyền được công chứng/chứng thực nếu chủ sở hữu nhà ở không tự mình thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng;
+ Giấy tờ nhân thân, giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp (bản sao y);

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật xây dựng

Nhiều nhà vì muốn nới rộng diện tích căn nhà nhưng không muốn thay đổi quá nhiều cấu trúc của căn nhà thường nghĩ đến biện pháp xây thêm tầng tum. Tầng tum là một tầng nhỏ ở phía trên cùng của căn nhà thường được sử dụng làm phòng thờ hoặc phòng giặt. Có diện tích nhỏ và khi xây dựng không phải tháo dỡ nên đây cũng là biện pháp xây dựng lý tưởng ở những thành phố lớn. Dù là tiện lợi nhưng về bản chất tầng tum vẫn làm thay đổi cấu trúc của căn nhà, thiết kế của bản vẽ ban đầu nên khi xây dựng tầng tum người dân vẫn phải thực hiện thủ tục xin cấp phép xây dựng như những công trình thay đổi cấu trúc khác. Việc thực hiện xin cấp phép xây dựng tầng tum sẽ có thủ tục như xin giấy phép sửa chữa, cải tạo thông thường. Để bạn đọc hiểu rõ hơn những quy định về vấn đề này mời bạn đón đọc bài viết “Xây thêm tầng tum có phải xin giấy phép không?” dưới đây của LVN Group.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Xây dựng 2014

Tầng tum là gì?

Tầng tum là một thuật ngữ thường được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng để chỉ tầng cao nhất của căn nhà hay còn được gọi là tầng áp mái. Tuỳ mục đích sử dụng khác nhau mà tầng tum sẽ được xây dựng với những thiết kế khác nhau. Tầng tum có thể được xây với toàn bộ diện tích trên cùng hoặc một nửa diện tích trên cùng. Dù xây dựng theo phương án nào thì tầng tum cũng làm thay đổi cấu trúc cơ bản của công trình xây dựng và được coi là một cách thức lên tầng sau khi đã hoàn công. Đây là lữa chọn xây dựng của rất nhiều gia đình khi muốn cơi nới thêm diện tích của căn nhà do có nhiều điểm thuận tiện trong quá trình xây dựng.

Thực ra tầng mái là tên gọi khác của tầng tum, đều là tầng cao nhất của ngôi nhà.

Mặt khác còn có một khái niệm khác là tầng áp mái. Theo quy định chung, tầng áp mái được định nghĩa là: “Tầng nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ. Hoặc một phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp. Trong đó tường đứng (nếu có) không cao quá mặt sàn 1,5m.” Do đó, giữa khái niệm tầng tum và tầng áp mái thì điểm khác nhau cơ bản nhất chính là phần diện tích xây dựng và khu vực bố trí.

Sau khi tìm hiểu tầng tum là gì, cùng tìm hiểu những chức năng phổ biến của tầng tum.

  • Việc thiết kế thêm một tum nữa làm cho ngôi nhà trông bề thế, sang trọng, mới lạ hơn.
  • Với những ngôi nhà ống xây trên diện tích đất nhỏ, việc làm thêm một tum còn giúp gia tăng công năng sử dụng cho ngôi nhà mà không làm phát sinh thêm quá nhiều chi phí. Chủ nhà có thể bố trí phòng ngủ, phòng thờ, phòng vệ sinh, phòng chứa đồ, phòng giải trí hoặc làm sân phơi quần áo, sân trồng cây cảnh… ở đây.
  • Khoảng không gian tầng tum có nhiệm vụ cản nắng, giải quyết vấn đề về gió, ánh sáng tự nhiên mang lại sự thông thoáng cho ngôi nhà.

Thông tư 07/2019 của Bộ Xây dựng quy định rõ, tầng tum không tính vào số tầng nhà ở nếu chỉ xây dựng theo kiểu lắp mái bao che khu vực thang bộ, thang máy, khu vực kỹ thuật nhà ở. Bên cạnh đó, diện tích mái tum không chiếm quá 30% diện tích sàn mái, chiều cao tum không quá 3m. Quy định này có hiệu lực từ ngày 1/1/2020, thay thế cho thông tư 03/2016 trước đó.

Xây thêm tầng tum có phải xin giấy phép không?

Theo suy nghĩ của nhiều người thì tầng tum chỉ là một sửa chữa nhỏ của căn nhà, không làm thay đổi cơ bản cấu trúc của căn nhà nên khi thực hiện xây dựng công trình này không phải xin giấy phép. Nhưng trên thực tiễn, theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành thì việc xây dựng thêm tầng tum vẫn được coi là thay đổi cơ bản cấu trúc của căn nhà nên khi xây dựng công trình này bắt buộc phải có sự kiểm tra, giám sát và thẩm định của đơn vị nhà nước. Những thiết kế tầng tum phải đảm bảo yếu tố kỹ thuật của công trình này tránh tìm trạng xin cấp phép xây dựng tầng tum nhưng thực chất là thực hiện lên tầng mới cho căn nhà. Cần đảm bảo rạch ròi hai loại hình công trình này.

Hiện nay, căn cứ theo hướng dẫn tại Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) thì khi tiến hành xây dựng công trình, chủ đầu tư phải được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo đúng trình tự, quy định của pháp luật. Ngoại trừ trường các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau:

– Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

– Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

– Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

– Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

– Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo hướng dẫn của Luật này;

– Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

–  Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

–  Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

– Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực không có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

– Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực không có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

– Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng trong trường hợp dưới đây có trách nhiệm thông báo thời gian khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến đơn vị quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ:

+ Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

+ Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

+ Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo hướng dẫn của Luật này;

+ Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực không có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

 có trách nhiệm thông báo thời gian khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến đơn vị quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.

Vì vậy, việc xây dựng thêm tầng, thêm phòng đã làm thay đổi kết cấu chịu lực của ngôi nhà do vậy quý bạn đọc cần phải tiến hành thủ tục giấy phép xây dựng tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cấp giấy phép xây dựng nhà trước đó.

Xây thêm tầng tum có phải xin giấy phép không?

Thủ tục xin giấy phép xây thêm tầng tum

Nhiều người biết phải xin phép khi xây dựng nhưng không biết rằng xây dựng tầng tum thì cần những loại giấy tờ gì, nộp hồ sơ tại đâu và giấy phép xây dựng thế nào. Việc nắm bắt rõ những vấn đề này sẽ giúp thủ tục xây dựng tầng tum của bạn thực hiện một cách thuận tiện, dễ dàng hơn, tiết kiệm được thời gian, chi phí khi thực hiện. Nếu khi xây dựng những công trình này mà bạn không thực hiện xin giấy phép thì sẽ có thể bị tạm hoãn thi công hoặc yêu cầu phá bỏ, bạn nên phân biệt rõ các trường hợp xây dựng thay đổi cấu trúc căn nhà cần phải xin phép và sửa chữa, bảo dưỡng căn nhà không cần có sự cho phép của đơn vị nhà nước.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ theo Điều 96 Luật Xây dựng năm 2014 và Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ xin giấy phép xây thêm tầng, xây thêm phòng bao gồm các loại giấy tờ sau: 

(1) Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 15/2021/NĐ-CP.

(2) Một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ theo hướng dẫn của pháp luật.

(3) Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận công trình dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo hướng dẫn có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.

(4) Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo tương ứng với mỗi loại công trình theo hướng dẫn tại Điều 43 hoặc Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP..

Bước  2: Tiếp hành nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã cấp giấy phép xây dựng nhằm mục đích yêu cầu điều chỉnh lại giấy phép xây dựng.

Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ trong thời hạn 10 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp giấy phép cho chủ đầu tư, sau đó chủ đầu tư tiến hành nộp lệ phí theo hướng dẫn. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, UBND ra thông báo gửi chủ đầu tư chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ.

Mời bạn xem thêm

  • Quy định về quyền sử dụng đất xây dựng nhà chung cư thế nào?
  • Quy định mới về bảo hành công trình xây dựng thế nào?
  • Thời gian bảo hành công trình xây dựng nhà ở khi nào?

Kiến nghị

LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật xây dựng đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Liên hệ ngay

Vấn đề “Xây thêm tầng tum có phải xin giấy phép không?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi và cung cấp dịch vụ tới quý khách hàng liên quan tới soạn thảo mẫu đơn xin sang tên sổ đỏ… Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Hành vi xây dựng thêm tầng, xây thêm phòng không có giấy phép bị xử phạt thế nào?

Căn cứ theo Khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi về trật tự xây dựng trong đó có hành vi liên quan đến xây dựng thêm tầng, xây thêm phòng không công khai được không có giấy phép bị xử phạt như sau:
– Đối với trường hợp không công khai giấy phép xây dựng tại địa điểm thi công xây dựng trong suốt quá trình thi công:
“2. Xử phạt đối với hành vi không công khai giấy phép xây dựng tại địa điểm thi công xây dựng trong suốt quá trình thi công như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.”
– Đối với hành vi không thực hiện thủ tục để điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng:
“3. Xử phạt đối với hành vi không thực hiện thủ tục để điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.“
– Đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn

Xây dựng tầng tum cần những giấy tờ gì?

ăn cứ theo Điều 96 Luật Xây dựng năm 2014 và Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ xin giấy phép xây thêm tầng, xây thêm phòng bao gồm các loại giấy tờ sau: 
(1) Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
(2) Một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ theo hướng dẫn của pháp luật.
(3) Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận công trình dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo hướng dẫn có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.
(4) Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo tương ứng với mỗi loại công trình theo hướng dẫn tại Điều 43 hoặc Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.

Thủ tục xây dựng tầng tum mất bao nhiêu ngày?

Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ trong thời hạn 10 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp giấy phép cho chủ đầu tư, sau đó chủ đầu tư tiến hành nộp lệ phí theo hướng dẫn. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, UBND ra thông báo gửi chủ đầu tư chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật xây dựng

Hiện nay, phần lớn người dân sở hữu loại nhà ở riêng lẻ và là bất động sản thuộc loại tài sản đặc biệt của quốc gia. Do đó, mà hệ thống pháp luật được thiết lập chặt chẽ nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và Nhà nước. Khi xây dựng nhà ở riêng lẻ, chủ sở hữu cần thực hiện nghĩa vụ xin giấy phép xây dựng thì khi nhà trở nên xuống cấp cần phải sửa chữa, cải tạo thì cũng cần xin giấy phép sửa chữa nhà ở riêng lẻ. Sau đây, LVN Group cung cấp đến quý đọc giả nội dung về nhà ở riêng lẻ theo luật định và thủ tục trình tự các bước thực hiện; chuẩn bị hồ sơ liên quan trong đó bao gồm việc hướng dẫn quý đọc giả tải mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa nhà ở riêng lẻ mới. Hy vọng bài viết hữu ích với quý đọc giả!

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Nhà ở 2014
  • Luật Xây dựng 2014
  • Nghị định 15/2021/NĐ-CP
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Quy định nhà ở riêng lẻ

Nhà ở là công trình được xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân. Nhà ở gồm nhiều loại khác nhau như nhà ở riêng lẻ, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ. Trong đó, nhà ở riêng lẻ nhà loại nhà ở phổ biến nhất.

Khoản 2 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định về nhà ở riêng lẻ như sau:

“Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.”.

Theo quy định trên thì hầu hết nhà ở hiện nay của người dân đều là nhà ở riêng lẻ.

Mặc dù nhà ở riêng lẻ là một khái niệm khá đơn giản và dễ hiểu nhưng trước ngày 01/01/2021 có tới 02 Luật quy định, giải thích nhà ở riêng lẻ là gì dẫn tới sự không đồng nhất, cụ thể:

Bên cạnh Luật Nhà ở 2014 thì khoản 29 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 cũng quy định về nhà ở riêng lẻ như sau:

“Nhà ở riêng lẻ là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo hướng dẫn của pháp luật.”.

Để tránh việc không đồng nhất, từ ngày 01/01/2021 quy định về nhà ở riêng lẻ tại Luật Xây dựng 2014 bị bãi bỏ.

Mặt khác, nhà ở riêng lẻ khi được xây dựng, thiết kế thì phải tuân theo những nguyên tắc, đáp ứng những tiêu chuẩn về kỹ thuật xây dựng mà pháp luật đã quy định. Theo đó, nhà ở riêng lẻ khi thiết kế xây dựng phải đáp ứng những tiêu chí sau:

+ Thứ nhất, về diện tích tối của nhà ở riêng lẻ: đối với những hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, thiết kế, xây dựng nhà ở riêng lẻ đối với hộ gia đình này phải  phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựngđến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.

+ Thứ hai, về tiêu chuẩn áp dụng kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: khi thiết kế, xây dựng nhà ở riêng lẻ thì cần phải đáp ứng trọn vẹn những tiêu chí về tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng. Bên cạnh đó, khi thiết kế, xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có), và phải bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác….theo hướng dẫn, quy chuẩn về xây dựng, thiết kế nhà ở riêng lẻ.

Trường hợp đề nghị cấp giấy phép sửa chữa nhà ở riêng lẻ

Giấy phép sửa nhà hay chính là giấy phép sửa chữa, cải tạo nhà ở là một trong những loại giấy phép xây dựng được cấp cho các công trình xây dựng thuộc trường hợp phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công công trình xây dựng.

Căn cứ khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, khi sửa chữa, cải tạo công trình (bao gồm nhà ở riêng lẻ) phải có giấy phép sửa chữa, cải tạo, trừ trường hợp:

– Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo hướng dẫn của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;

– Nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.

Theo đó, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020. Căn cứ như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo đối với các công trình thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo hướng dẫn của pháp luật về xây dựng trên địa bàn phạm vi hành chính cấp tỉnh do mình quản lý (trừ các công trình thuộc phạm vi cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện);

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của các đơn vị này.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo đối với các công trình thuộc đối tượng phải xin cấp giấy phép xây dựng trong phạm vi quản lý hành chính của mình là công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ.

Đối chiếu quy định trên với trường hợp của bạn, giấy phép sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân dân cấp huyện nơi nhà ở được xây dựng. Nói cách khác, trước khi khởi công xây dựng công trình, bạn phải xin giấy phép sửa chữa, cải tạo tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình.

Vì vậy, chủ công trình phải hoàn thành việc xin cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo trước khi tiến hành thi công sửa chữa, cải tạo nhà ở của mình. Và thẩm quyền cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở.

Tải mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa nhà ở riêng lẻ mới

Thủ tục đề nghị cấp giấy phép sửa chữa nhà ở riêng lẻ

Để được cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo (giấy phép sửa chữa nhà ở riêng lẻ) và nhằm đảm bảo công tác quản lý, phê duyệt từ đơn vị thẩm quyền. Chủ đầu tư (hay chính là chủ sở hữu công trình xây dựng) phải thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 102 Luật Xây dựng 2014. Theo đó, trình tự các bước xin cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ gồm các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ

Chủ sở hữu nhà ở riêng lẻ chuẩn bị 02 bộ hồ sơ, mỗi bộ hồ sơ gồm có các giấy tờ, tài liệu sau:

+ Đơn đề nghị xin cấp sửa chữa, cải tạo được lập, điền trọn vẹn thông tin tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP;

+ Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng, quản lý nhà ở theo hướng dẫn tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sổ đỏ/giấy chứng nhận, giấy tờ bàn giao nhà tình nghĩa, giấy phép xây dựng mới nhà ở riêng lẻ, giấy tờ mua bán/tặng cho/thừa kế nhà ở đã được công chứng/chứng thực theo hướng dẫn pháp luật….;

+ Bản vẽ và bản ảnh chụp hiện trạng (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) của bộ phận, hạng mục nhà ở riêng lẻ và công trình lân cận mà bạn đề nghị được cải tạo;

Mặt khác, chủ đầu tư/chủ sở hữu cũng cần chuẩn bị thêm:

+ Giấy tờ nhân thân của chủ sở hữu (chứng minh nhân dân/căn cước công dân còn thời hạn), giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp của chủ sở hữu (sổ hộ khẩu, giấy tờ xác nhận nơi cư trú do đơn vị công an cấp);

+ Giấy ủy quyền (nếu ủy quyền cho người khác nộp thay);

Bước 2: Nộp hồ sơ

Chủ đầu tư/chủ sở hữu nhà ở riêng lẻ nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà.

Bước 3: Bộ phận chuyên môn thực hiện các công việc

– Tiếp nhận, kiểm tra, ghi giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ và hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn thiện hồ sơ trong trường hợp không đáp ứng trọn vẹn theo hướng dẫn;

– Thẩm định hồ sơ: Thẩm định số lượng giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ, thẩm định nội dung của hồ sơ đề nghị. Nếu hồ sơ còn thiếu hoặc có sai sót, đơn vị chuyên môn thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa, hoàn thiện;

– Kiểm tra thực địa: Kiểm tra, đối chiếu nội dung được mô tả trong hồ sơ đề nghị sửa chữa, cải tạo công trình và thực địa để xem xét tính đúng đắn, phù hợp;

– Hỏi ý kiến của đơn vị chuyên môn khác trong trường hợp cần thiết theo hướng dẫn pháp luật;

– Trình đơn vị có thẩm quyền cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo cho người yêu cầu;

Bước 4: Nhận kết quả

Người nộp hồ sơ/chủ đầu tư/chủ sở hữu công trình nhận kết quả là giấy phép sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Lệ phí cấp giấy phép xây dựng, trong đó có giấy phép sửa chữa, cải tạo thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà.

Vì vậy, để Nhà nước ra quyết định cấp giấy phép sửa chữa nhà ở riêng lẻ cho chủ sở hữu thì cần tuân thủ theo các trình tự thủ tục như đã quy định trên.

Tải mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa nhà ở riêng lẻ mới

Như đã đề cập quy định trên, chủ sở hữu cần nộp các giấy tờ và thực hiện theo các bước để hoàn tất thủ tục xin cấp giấp phép sửa chữa nhà ở riêng lẻ. Dưới đây là mẫu văn bản đề nghị cấp giấy phép sửa chữa nhà ở riêng lẻ mới năm 2023. Mời quý đọc giả cân nhắc và tải xuống ngay bản mẫu miễn phí!

Mời bạn xem thêm

  • Mẫu tờ khai đăng ký tham gia nghĩa vụ công an nhân dân mới năm 2023
  • Mẫu bảng lương công ty xây dựng mới năm 2023
  • Mẫu giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc mới năm 2023

Liên hệ ngay LSX

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Tải mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa nhà ở riêng lẻ mới“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến Chuyển đất ruộng lên thổ cư cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Những trường hợp nào nhà ở riêng lẻ được miễn giấy phép xây dựng?

Có hai trường hợp nhà ở riêng lẻ được miễn giấy phép xây dựng:
– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

Xử phạt thế nào khi xây nhà ở riêng lẻ không đúng thiết kế xây dựng?

Hành vi xây nhà ở riêng lẻ không đúng thiết kế xây dựng chính là hành vi xây dựng nhà ở riêng lẻ sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp, khi đó, chủ công trình xây nhà ở riêng lẻ sẽ bị xử phạt như sau:
–  Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
–  Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở trong các khu bảo tồn, các khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác.
–  Nếu như đang trong quá trình xây nhà ở riêng lẻ (chưa hoàn thiện công trình xây nhà ở riêng lẻ) thì chủ công trình nhà ở riêng lẻ ngoài việc phải nộp tiền phạt cho đơn vị nhà nước về hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực xây dựng của mình thì còn phải điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng nếu như đủ điều kiện. Quy trình thực hiện điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng như sau:
+ Dừng thi công xây dựng công trình.
+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, chủ công trình nhà ở riêng lẻ có hành vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị đến đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh và có giấy phép xây dựng hoặc có giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh.
+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng điều chỉnh cho người đề nghị, đơn vị chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh theo hướng dẫn của pháp luật.
+ Hết thời hạn 30 ngày, chủ công trình nhà ở riêng lẻ có hành vi vi phạm không xuất trình giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được cơ quan nhà nước thẩm định thì người có thẩm quyền xử phạt ra văn bản thông báo yêu cầu chủ công trình nhà ở riêng lẻ tự phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
+ Nếu quá trình xây nhà ở riêng lẻ sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đã hoàn thành thì chủ công trình nhà ở riêng lẻ buộc phải phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.

Mua bán nhà ở riêng lẻ cần điều kiện gì?

Điều 118 Luật Nhà ở 2014. Theo đó, các điều kiện để nhà ở riêng lẻ được tham gia giao dịch bao gồm:
Một là, phải có giấy chứng nhận
Có giấy chứng nhận là điều kiện đầu tiên, tiên quyết để nhà ở có thể được tham gia giao dịch mua bán/chuyển nhượng. Tuy nhiên, đối với trường hợp đối tượng giao dịch là nhà ở riêng lẻ hình thành trong tương lai (là loại nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng) thì không cần phải có giấy chứng nhận mà chỉ cần có văn bản chấp thuận, cho phép được bán nhà của đơn vị quản lý về nhà ở.
Hai là, nhà ở tham gia giao dịch phải đảm bảo không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu;
Nếu nhà ở đang có tranh chấp hoặc đang có khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu thì không được phép tham gia giao dịch mua bán.
Ba là, tại thời gian tham gia giao dịch, nhà ở phải trong thời hạn sở hữu đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
Đối với nhà ở có thời hạn thì chỉ được bán khi nhà ở còn thời hạn sử dụng.
Bốn là, nhà ở không thuộc trường hợp bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;
Năm là, nhà ở riêng lẻ được quyền mua bán khi không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, hoặc không thuộc trường hợp có thông báo giải tỏa/phá dỡ nhà ở của đơn vị Nhà nước có thẩm quyền

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật xây dựng

Cũng giống như ngành nghề khác, khi cá nhân hoạt động xây dựng trong một số trường hợp yêu cầu sẽ cần có chứng chỉ hành nghề xây dựng. Cá nhân sẽ cần có chứng chỉ này – là điều kiện bắt buộc để được tham gia vào các hoạt động xây dựng. Pháp luật hiện hành nước ta cũng đã ban hành chi tiết quy định về loại chứng chỉ này, vậy chi tiết quy định về chứng chủ hành nghề xây dựng thế nào? Quy định thi cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng năm 2023 thế nào? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu tại nội dung sau đây:

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Xây dựng sửa đổi bổ sung năm 2020
  • Nghị định 15/2021/NĐ-CP

Chứng chỉ hành nghề xây dựng là gì?

Tương tự như một số ngành nghề khác, cá nhân khi tiến hành một số hoạt động xây dựng cần phải có chứng chỉ hành nghề. Vậy, chứng chỉ hành nghề xây dựng là gì? Khoản 1 Điều 149 Luật Xây dựng 2014 quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:

“Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do đơn vị có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật này có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề.”

Theo đó, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (gọi tắt là chứng chỉ hành nghề xây dựng) là văn bản xác nhận năng lực, do đơn vị có thẩm quyền cấp cho những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng

Đối tượng cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng

Theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP, cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng khi đáp ứng điều kiện chung, điều kiện chuyên môn và và điều kiện tương ứng với các hạng. Chi tiết quy định về đối tượng cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng như sau:

Căn cứ khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 53 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực, do đơn vị có thẩm quyền cấp cho những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng, gồm:

– Giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng.

– Chủ nhiệm, chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng.

– Chủ nhiệm khảo sát xây dựng.

– Chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng.

– Tư vấn giám sát thi công xây dựng.

– Chủ trì lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Lưu ý:

– Cá nhân bao gồm công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập theo hướng dẫn.

– Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do đơn vị, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề.

Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại đơn vị có thẩm quyền cấp chứng chỉ.

Quy định thi cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng năm 2023 thế nào?

Theo Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được quy định như sau:

– Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.

Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục VI Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy.

– Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do đơn vị, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề.

Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại đơn vị có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo hướng dẫn tại Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.

– Cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề theo hướng dẫn của Nghị định 15/2021/NĐ-CP khi thực hiện các hoạt động xây dựng sau:

+ Thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;

+ Thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình;

+ Các hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông.

– Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo hướng dẫn phải có chứng chỉ hành nghề.

– Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực 05 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp Điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do đơn vị có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.

Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.

– Chứng chỉ hành nghề có quy cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 06 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP.

– Chứng chỉ hành nghề được quản lý thông qua số chứng chỉ hành nghề, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), quy định như sau:

+ Nhóm thứ nhất: Có 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục VIII Nghị định 15/2021/NĐ-CP;

+ Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ hành nghề.

– Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề; quản lý cấp mã số chứng chỉ hành nghề; công khai danh sách cá nhân được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử.

Kiến nghị

LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Quy định thi cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Quy định thi cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng năm 2023 thế nào?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ soạn thảo mẫu văn bản thừa kế đất đai. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Mời bạn cân nhắc bài viết:

  • Thủ tục tách thửa đất trồng cây lâu năm thế nào?
  • Năm 2023 quy định đất ao có tách thửa được không?
  • Đất 50 năm có tách thửa được không?

Giải đáp có liên quan:

Hoạt động xây dựng nào không yêu cầu chứng chỉ hành nghề?

Căn cứ khoản 3 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề khi thực hiện các hoạt động xây dựng sau:
– Thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;
– Thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình;
– Các hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông.
Mặt khác, cá nhân không có chứng chỉ hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo hướng dẫn phải có chứng chỉ hành nghề.

Chứng chỉ hành nghề xây dựng có thời hạn bao lâu?

Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực 05 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do đơn vị có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.
Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.

Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng cần đáp ứng điều kiện chung nào?

Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng trọn vẹn ba điều kiện chung cụ thể như sau:
– Cá nhân phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo hướng dẫn của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Cá nhân phải có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên.
Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên.
Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.
– Cá nhân phải đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật xây dựng

Theo quy định thì trong một số trường hợp pháp luật không cho phép xây dựng công trình, nhà ở. Nếu như không được phép xây dựng mà chủ đầu tu công trình, nhà ở vẫn tiếp tục xây dựng thì sẽ bị xử phạt theo hướng dẫn, thậm chí là bắt tháo dỡ công trình. Chính vì vậy, để không bị xử phạt cũng như phải phá dỡ công trình gây hao tổn kinh phí và nguồn lực thì chủ đầu tư công trình, nhà ở cần nắm được trường hợp nào không được phép xây dựng theo hướng dẫn hiện hành? Để nắm rõ hơn về Các trường hợp không được phép xây dựng, hãy theo dõi bài viết dưới đây của LVN Group nhé.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Xây dựng 2014
  • Luật Đất đai 2013
  • Luật Tố tụng dân sự 2015

Giấy phép xây dựng là gì?

Giấy phép xây dựng được hiểu là văn bản pháp lý quan trọng đối với công trình phải có giấy phép trước khi khởi công, và là cơ sở để xác định hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng, xử lý vi phạm hành chính, thậm chí trong một số trường hợp nó sẽ quyết định số phận của công trình (bị tháo dỡ).

Giấy phép xây dựng được quy định cụ thể tại khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 như sau:

“Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.”.

Theo khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định giấy phép xây dựng gồm những loại sau:

– Giấy phép xây dựng mới;

– Giấy phép sửa chữa, cải tạo;

– Giấy phép di dời công trình;

– Giấy phép xây dựng có thời hạn (là giấy phép cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong một thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng).

Các trường hợp không được phép xây dựng

Không có giấy phép xây dựng nếu thuộc trường hợp phải có giấy phép

Theo Khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 30 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định như sau:

“1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo hướng dẫn của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”.

Vì vậy, không được phép xây dựng công trình nếu không có giấy phép xây dựng, trừ các trường hợp được miễn giấy phép.

Thuộc trường hợp nghiêm cấm xây dựng trên đất

Tại Khoản 3 Điều 12 Luật Xây dựng 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

– Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng;

– Xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo hướng dẫn của pháp luật

– Xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.

Vì vậy, nếu thuộc trường hợp nêu trên sẽ bị nghiêm cấm xây dựng.

Không được xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp

Căn cứ Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc sử dụng đất như sau:

“Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất

1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

…”.

Theo đó, một trong những nguyên tắc phải tuân thủ đó là sử dụng đất đúng mục đích. Điều đó đồng nghĩa với việc chỉ được xây nhà ở trên đất ở, và không được xây dựng nhà ở trên các loại đất khác, trong đó có đất nông nghiệp.

Vì vậy, những loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp sẽ không được phép xây dựng nhà ở, cụ thể:

– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

– Đất trồng cây lâu năm;

– Đất rừng sản xuất;

– Đất rừng phòng hộ;

– Đất rừng đặc dụng;

– Đất nuôi trồng thủy sản;

– Đất làm muối;

– Đất nông nghiệp khác.

Lưu ý: Đất nông nghiệp khác được phép xây dựng một số loại công trình được sử dụng vào mục đích nông nghiệp như:

– Các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các cách thức trồng trọt không trực tiếp trên đất.

– Nhà kính phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các cách thức trồng trọt không trực tiếp trên đất.

– Chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép.

Không được xây dựng mới trên đất thuộc quy hoạch

Tại Điều 49 Luật Đất đai 2013 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) quy định như sau:

“7. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà không có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật

Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép theo hướng dẫn của pháp luật”.

Vì vậy, trường hợp đất thuộc quy hoạch mà đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất sẽ không được xây dựng mới nhà ở, công trình.

Lưu ý: Nếu sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, đơn vị nhà nước có thẩm quyền không có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn (khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020).

Không được xây dựng thêm nếu thuộc trường hợp cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp

Căn cứ Điều 122 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp như sau:

“Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó.”.

Theo đó, nếu thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp thì không được phép xây dựng thêm.

Các trường hợp không được phép xây dựng mới năm 2023?

Các loại đất không được phép xây dựng

Trường hợp nghiêm cấm xây dựng công trình trên đất

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 12 Luật Xây dựng 2014 quy định về hành vi bị nghiêm cấm khi xây dựng, gồm có:

– Công trình trong khu vực cấm xây dựng; 

– Công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo hướng dẫn của pháp luật; 

– Công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.

Vì vậy, nghiêm cấm xây dựng công trình trên đất nếu thuộc các trường hợp nêu trên. 

Không được xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp

Theo Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về nhóm đất nông nghiệp, bao gồm các loại đất sau: 

– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

– Đất trồng cây lâu năm;

– Đất rừng sản xuất;

– Đất rừng phòng hộ;

– Đất rừng đặc dụng;

– Đất nuôi trồng thủy sản;

– Đất làm muối;

– Đất nông nghiệp khác, trừ các trường hợp sau:

+ Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các cách thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; 

+ Xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;

+ Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; 

+ Đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

Như đã đề cập ở bên trên, việc sử dụng đất phải đúng mục đích sử dụng của loại đất đó. 

Do đó, hành vi xây nhà ở trên đất nông nghiệp hoặc các loại đất khác mà không phải là đất ở là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo hướng dẫn.

Không được xây dựng mới trên đất thuộc quy hoạch

Theo Khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 (sửa đổi Điều 94 Luật Xây dựng 2014) quy định về điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:

Không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp sau:

– Khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng;

– Quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và không có quyết định thu hồi đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Vì vậy, loại đất thuộc quy hoạch sẽ không được cấp giấy phép xây dựng mới mà chỉ được sửa chữa hoặc cải tạo.

Không được xây dựng trên đất đang tranh chấp

Tại Điều 122 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp như sau:

“Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó.”

Vì vậy, trong trường hợp biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm thay đổi hiện trạng đất đang tranh chấp. Do đó, trong trường hợp đất đang xảy ra tranh chấp thì sẽ không được xây dựng thêm làm thay đổi hiện trạng.

Liên hệ ngay

Vấn đề “Các trường hợp không được phép xây dựng mới năm 2023?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới thành lập công ty Bắc Giang. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Bài viết có liên quan

  • Mẫu đơn xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở chi tiết năm 2023
  • Trường hợp nào nhà chung cư phải dỡ để xây dựng lại năm 2023
  • Năm 2023, Lệ phí xây dựng nhà ở là bao nhiêu?

Giải đáp có liên quan

Không có giấy phép xây dựng công trình có bị xử phạt?

Theo quy định thì công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo hướng dẫn phải có giấy phép sẽ bị phá dỡ. Tại khoản 4 Điều 15 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo hướng dẫn phải có giấy phép xây dựng như sau:
– Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
– Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
– Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng gồm những gì?

Căn cứ vào Điều 90 Luật Xây dựng 2014 quy định nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:
(1) Tên công trình thuộc dự án.
(2) Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
(3) Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
(4) Loại, cấp công trình xây dựng.
(5) Cốt xây dựng công trình.
(6) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
(7) Mật độ xây dựng (nếu có).
(8) Hệ số sử dụng đất (nếu có).
(9) Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ (1) đến (8) còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
(10) Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật xây dựng

Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà chung cư luôn được các nhà đầu tư trong nước quan tâm, bởi lợi nhuận mà các dự án xây dựng nhà chung cư đem lại là không hề nhỏ. Về vấn đề này, LVN Group có nhận được câu hỏi như sau:

Kính chào LVN Group. Tôi là Nguyễn Thanh T. Hiện tại tôi có dự định xây một tòa chung cư để bán có quy mô 7 tầng để ở tại Hải Phòng. Căn cứ, tầng 1 tôi muốn làm trung tâm thương mại, từ tầng 2 đến tầng 7 mỗi tầng sẽ có 15 căn hộ khép kín. Với nhu cầu như vậy, tôi có cần phải xin cấp phép xây dựng tòa chung cư này được không? Mặt khác tôi phải xin giấy phép ở đâu và làm thế nào để có thể xin được giấy phép? Khi làm thủ tục tôi cần chuẩn bị những loại giấy tờ gì? Tôi mong sẽ sớm nhận được phản hồi từ phía LVN Group để sớm thực hiện dự định của mình. Xin cảm ơn LVN Group.

Trong trường hợp này, để có thể thi công công trình, trước tiên bạn cần phải làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà chung cư. Vậy thủ tục đó được pháp luật quy định thế nào? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu ngay sau đây.

Văn bản hướng dẫn

Luật Nhà ở năm 2014

Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020

Thông tư số 15/2016/TT-BXD

Yêu cầu với nhà chung cư

Nhà chung cư cần đáp ứng được các yêu cầu như sau:

  • Nhà chung cư là nhà có hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân. Nhà chung cư có phần sở hữu riêng của từng hộ gia đình, cá nhân và phần sở hữu chung của tất cả các hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà chung cư.
  • Đối với nhà ở có đủ điều kiện mà hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu thì được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với từng căn hộ trong nhà ở đó; hộ gia đình, cá nhân chỉ được bán, cho thuê các căn hộ này sau khi đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với các căn hộ đó. Khi bán căn hộ thì hộ gia đình, cá nhân phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho người mua theo cách thức đất sử dụng chung.

Điều kiện để được cấp phép

Để được cấp giấy phép xây dựng, nhà chung cư cần đáp ứng được các điều kiện sau:

  • Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng không có quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc được ban hành.
  • Phù hợp với mục đích sử dụng đất.
  • Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận; yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình; bảo đảm khoảng cách an toàn.
  • Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt.

Mời bạn đọc xem thêm: Dịch vụ xin giấy phép xây dựng tại Hà Nội

Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà chung cư, bạn cần chuẩn bị:

  • Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
  • Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.
  • Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công các công trình xây dựng đã được phê duyệt, mỗi bộ gồm:

+ Bản vẽ tổng mặt bằng của dự án/tổng mặt bằng từng giai đoạn của dự án tỷ lệ 1/100 – 1/500.
+ Bản vẽ mặt bằng từng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 – 1/500; kèm theo sơ đồ vị trí công trình.
+ Bản vẽ các mặt đứng và các mặt cắt chính của từng công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200.
+ Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 của từng công trình; kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc tỷ lệ 1/50 – 1/200.

  • Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được thẩm định:

Các bản vẽ thiết kế là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được đơn vị chuyên môn về xây dựng thẩm định.

  • Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ cho đơn vị có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của bạn; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo hướng dẫn; hoặc hướng dẫn để bạn hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa.

Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu, trong 05 ngày công tác, đơn vị có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho bạn hoàn thiện hồ sơ. Bạn có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong vòng 1 tháng theo văn bản thông báo.

Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày công tác, đơn vị có thẩm quyền thông báo đến bạn về lý do không cấp giấy phép;

Bước 3: Nhận kết quả

Bạn tới nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trong giấy biên nhận để nhận kết quả; nộp lệ phí theo hướng dẫn. Bạn nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu; hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng).

Mời bạn đọc cân nhắc: Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo

Giải đáp có liên quan

Lệ phí thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà chung cư là bao nhiêu?

Lệ phí cấp giấy phép xây dựng được thực hiện theo hướng dẫn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi chủ đầu tư xin giấy phép xây dựng. Căn cứ, lệ phí cấp giấy phép xây dựng ở Hà Nội theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND ngày 07/7/2020 là 150.000 đồng

Trường hợp chưa làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà chung cư nhưng đã tiến hành khởi công xây dựng thì bị xử phạt thế nào?

Câu trả lời là có. Hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình quảng cáo không có giấy phép xây dựng mà theo hướng dẫn phải có giấy phép xây dựng thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Cách thức thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà chung cư?

Có 02 cách thức để thực hiện thủ tục:
Cách 1: Thực hiện trực tiếp thủ tục tại trụ sở Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
Cách 2: Gửi hồ sơ bằng đường bưu điện đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng

Cơ quan thẩm quyền thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà chung cư là đơn vị nào?

Chủ tịch UBND Quận/Huyện cấp phép xây dựng nhà ở và các công trình có diện tích sàn đến 1.000m2 hoặc kinh phí đầu tư đến 2 tỷ đồng.
Các công trình lớn hơn do Sở Xây dựng Thành phố cấp phép.

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn về thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà chung cư.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group hãy liên hệ 1900.0191

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật xây dựng

Kính chào LVN Group, tôi tên là M**, trú tại Ba Đình – Hà Nội. Hiện tại tôi có mảnh đất ở Ba Vì và dự định xây nhà tại đó để thi thoảng gia đình tới nghỉ dưỡng. Tôi muốn nhờ LVN Group tư vấn giúp tôi các thủ tục cần thiết khi tiến hành xây dựng nhà ở và cần lưu ý điều gì được không?

Cảm ơn bạn đã liên hệ với chúng tôi. LVN Group xin được tư vấn thông qua bài viết dưới đây:

Văn bản hướng dẫn

Luật xây dựng 2014;

Nội dung tư vấn

Những điều cần lưu ý khi tiến hành xây dựng nhà ở

Tra cứu thông tin quy hoạch đất

Khi tiến hành xây dựng nhà ở, quý khách cần đảm bảo chắc chắn nhà ở xây dựng trên phần đất không nằm trong kế hoạch sử dụng đất của nhà nước (quy hoạch) đảm bảo mục đích xây dựng nhà để ở lâu dài.

Để biết thông tin quy hoạch mảnh đất, người dân có thể thực hiện theo 1 trong 3 cách sau:

  1. Tra cứu thông tin quy hoạch tại UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi xây dựng nhà ở
  2. Tra cứu thông tin quy hoạch tại Văn phòng đăng ký đất đai
  3. Tra cứu thông tin quy hoạch trực tuyến

Tuy nhiên các cách tra cứu trên có kết quả tra cứu không đảm bảo chính xác 100%. Quý khách có thể sử dụng Dịch vụ tra cứu thông tin quy hoạch đất tại Hà Nội. Kết quả nhận được sau tra cứu tùy thuộc vào gói dịch vụ quý khách lựa chọn, gồm: Thông tin quy hoạch; thông tin biến động; giao dịch, thế chấp, tình trạng pháp lý hiện tại.

Xin giấy phép xây dựng nhà ở

Đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 93,94 Luật xây dựng 2014, người dân thực hiện thủ tục xin giấy phép xây dựng như sau:

Chuẩn bị hồ sơ

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai;

c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;

d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ tại UBND cấp quận, huyện nơi chuẩn bị xây dựng nhà ở.

Tiếp nhận hồ sơ

 Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo hướng dẫn hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo hướng dẫn;

Nhận giấy phép xây dựng

Đối với xin cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ, trong thời hạn 15 ngày từ khi tiếp nhận hồ sơ trọn vẹn Cơ quan có thẩm quyền xem xét hồ sơ và cấp Giấy phép xây dựng.

Tiến hành nộp lệ phí theo hướng dẫn của pháp luật. Người dân nhận giấy phép xây dựng; hồ sơ thiết kế có đóng dấu của đơn vị cấp giấy phép xây dựng; hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng).

Bài viết có liên quan:

  • Dịch vụ xin giấy phép xây dựng tại Hà Nội;
  • Có bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng khi xây nhà

Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group hãy liên hệ 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Nếu xây dựng nhà ở không xin Giấy phép xây dựng nhà ở bị xử lý thế nào?

Ngoại trừ các công trình tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng khi tiến hành xây dựng các công trình đều phải xin phép xây dựng. Nếu không xin cấp Giấy phép xây dựng, có thể bị phạt tiền và phá dở công trình.

Tại sao phải tra cứu quy hoạch khi xây dựng nhà ở?

Tra cứu quy hoạch để biết phần đất dự định xây dựng nhà ở có nằm trong quy hoạch được không. Nếu nằm trong quy hoạch thì không nên tiến hành xây dựng tốn thời gian, tiền bạc vì khi triển khai quy hoạch sẽ bị thu hồi đất và phá dỡ công trình.

Chỉ thực hiện xin cấp phép xây dựng mà không tiến hành tra cứu có được không?

Hoàn toàn có thể chỉ thực hiện xin cấp Giấy phép xây dựng mà không tiến hành tra cứu quy hoạch. Tuy nhiên theo chúng tôi, người dân nên thực hiện tra cứu quy hoạch để đảm bảo thông tin pháp lý và khả năng sử dụng công trình lâu dài.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com