Nhà ở và đất đai luôn là tải sản quý giá được bảo hộ trước pháp luật. Chính vì vậy việc cập nhật những thông tin mới nhất về luật nhà ở là điều cần thiết. Những quy định về luật nhà ở năm 2014 hiện nay có nhiều điểm mới và được sửa đổi. Nhiều người câu hỏi rằng hợp đồng thuê nhà có cần phải công chứng được không?. Nếu hợp đồng thuê nhà không công chứng thì có giá trị pháp lý được không? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu Điều 122 Luật nhà ở 2014 qua nội dung trình bày dưới đây!
Các vấn đề liên quan đến việc công chứng, chứng thức hợp đồng nhà ở được quy định tại Điều 122 Luật nhà ở năm 2014.
1. Điều 122 Luật nhà ở 2014
1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời gian có hiệu lực của hợp đồng là thời gian công chứng, chứng thực hợp đồng.
2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời gian có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời gian có hiệu lực của hợp đồng là thời gian ký kết hợp đồng.
3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự.
4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.”
Trường hợp cho thuê thuộc vào khoản 2 Điều 122 Luật nhà ở năm 2014. Theo như quy định thì trường hợp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu. Chính vì thế bạn không nhất thiết phải công chứng hợp đồng cho thuê nhà.
2. Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà là bao nhiêu?
Theo điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về mức phí công chứng hợp đồng mua nhà như sau:
Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
– Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:
– Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
– Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.
– Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác: Tính trên giá trị tài sản.
– Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản: Tính trên giá trị di sản.
– Công chứng hợp đồng vay tiền: Tính trên giá trị khoản vay.
– Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản: Tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay.
– Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
Vì vậy, phí công chứng hợp đồng mua bán nhà ở được thu tùy theo giá trị tài sản.
Trên đây là quy định Điều 122 Luật nhà ở 2014 mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!