Hiện nay, vấn đề thừa kế là vấn đề mà nhiều bạn đọc quan tâm đến. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về trường hợp con nuôi, cháu nuôi có được hưởng thừa kế thế vị không?
1. Con nuôi có được hưởng thừa kế thế vị không?
Thứ nhất, căn cứ theo quy định tại Điều 653 Bộ luật Dân sự năm 2015 về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ như sau: Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và đồng thời được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 (thừa kế theo pháp luật) và Điều 652 (thừa kế thế vị) của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Thứ hai, Căn cứ theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thừa kế thế vị như sau:
– Trường hợp con của người để lại di sản chết cùng một thời điểm với người để lại di sản hoặc chết trước thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;
– Đối với trường hợp cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Như vậy, theo như phân tích nêu trên thì con nuôi được hưởng thừa kế thế vị. Bởi, thừa kế thế vị được áp dụng trong trường hợp nếu mà người con của người để lại di sản chế thì người cháu hay còn gọi là con được nhận nuôi bởi người con của người nhận di sản, hoàn toàn có thể được hưởng thừa kế thế vị. Do vậy, quý bạn đọc cần lưu ý rằng con nuôi vẫn sẽ được hưởng thừa kế.
2. Cháu nuôi có được hưởng thừa kế thế vị không?
Hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Nuôi con nuôi năm 2010 chưa có quy định về cháu nuôi và pháp luật hiện nay quy định về quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi theo như phân tích tại mục thứ nhất nêu tại mục 1 nêu trên.
Căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 về người thừa kế theo pháp luật như sau:
– Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
+ Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại; cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết;
– Những người thừa kế cùng hàng nêu trên sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, trong trường hợp không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo quy định nêu trên thì con của con nuôi không thuộc một trong các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 653 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì giữa con nuôi và cha mẹ nuôi được hưởng thừa kế thế vị, cụ thể:
Căn cứ theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 về vấn đề thừa kế thế vị như sau:
– Trường hợp con của người để lại di sản chết cùng một thời điểm với người để lại di sản hoặc chết trước thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;
– Đối với trường hợp cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Như vậy, theo quy định nêu trên trong trường hợp con nuôi chết cùng thời điểm với cha, mẹ nuôi hoặc chết trước cha, mẹ nuôi thì cháu nuôi sẽ được hưởng phần di sản thừa kế mà ông bà nuôi để lại, lẽ ra người con nuôi được hưởng.
3. Lý do con nuôi, cháu nuôi được hưởng thừa kế thế vị:
Pháp luật quy định con nuôi, cháu nuôi được hưởng thừa kế vị bởi những lý do sau đây:
Thứ nhất, Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì việc nuôi con nuôi nhằm mục đích xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi từ đó nhằm bảo đảm cho con nuôi được giáo dục, nuôi dưỡng, chăm sóc trong môi trường gia đình.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký. Còn cha mẹ nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 về hệ quả của việc nuôi con nuôi như sau:
– Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi; giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
– Đối với trẻ em bị bỏ rơi được nhận làm con nuôi thì dân tộc của con nuôi sẽ được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
– Kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi, ngoại trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác.
Như vậy, theo quy định nêu trên cho thấy cha mẹ nuôi và con nuôi tuy không có quan hệ huyết thống cùng nhau nhưng có mối quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc theo quy định và đã tiến hành việc đăng ký hợp pháp tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thứ hai, Việc pháp luật quy định con nuôi, cháu nuôi được hưởng thừa kế thế vị từ cha, mẹ nuôi là quy định hoàn toàn phù hợp với thuần phong mỹ tục và phù hợp với thực tiễn của dân tộc Việt Nam.
Thứ ba, Trong quá trình, chăm sóc nuôi dưỡng cha, mẹ nuôi thì con nuôi, cháu nuôi có sự chăm sóc, nuôi dưỡng đối với cha, mẹ nuôi và ngược lại.
Thứ tư, Ngoài ra, cùng với sự chăm sóc, nuôi dưỡng thì trong quá trình sinh sống cùng nhau thì người con nuôi, cháu nuôi cũng có sự đóng góp về tài sản và khối tài sản chung của cha, mẹ nuôi.
4. Trình tự, thủ tục để con nuôi, cháu nuôi nhận thừa kế thế vị:
Để con nuôi, cháu nuôi có thể nhận thừa kế thế vị thì quý bạn đọc cần thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng năm 2014 thì để thực hiện việc công chứng văn bản khai nhận di sản thì cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
1) Phiếu yêu cầu công chứng;
2) Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết; Giấy đăng ký kết hôn của người để lại di sản, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu có)…
3) Trong trường hợp thừa kế theo di chúc thì bản sao di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng nếu chia thừa kế theo pháp luật;
4) Văn bản khai nhận di sản thừa kế 01 bản sao công chứng/chứng thực (mang theo bản chính để đối chiếu).
5) Các giấy tờ nhân thân: Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu hoặc sổ tạm trú,.… của người khai nhận di sản thừa kế;
6) Các giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, giấy đăng ký xe ô tô… Hoặc là các giấy tờ khác về tình trạng tài sản chung/riêng như văn bản tặng cho tài sản, thỏa thuận tài sản chung/riêng, bản án ly hôn,…
7) Hợp đồng ủy quyền áp dụng trong trường hợp nhiều người được nhận thừa kế nhưng không chia di sản)…
Bước 2: Công chứng Văn bản khai nhận di sản
Công chứng viên sẽ tiến hành xem xét, kiểm tra. Đối với hồ sơ hợp lệ, đầy đủ thì công chứng viên tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng;
Đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì công chứng viên có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu bổ sung. Đối với những trường hợp không có cơ sở để giải quyết thì công chứng viên có trách nhiệm giải thích lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Tiến hành niêm yết việc thụ lý Văn bản khai nhận di sản
Theo quy định, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản.
Đối với các trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó với thời gian niêm yết là 15 ngày. Sau 15 ngày niêm yết, ủy ban nhân dân cấp xã/phường có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết.
Bước 4: Ký Văn bản khai nhận di sản
Tổ chức hành nghề công chứng sau khi nhận được niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm thực hiện giải quyết hồ sơ.
Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ đã nêu ở trên để đối chiếu trước khi ký xác nhận vào Lời chứng và từng trang của Văn bản khai nhận di sản thừa kế theo quy định.
Bước 5: Trả kết quả
Công chứng viên tiến hành thu thù lao, phí công chứng và các khoản chi phí khác và trả lại bản chính Văn bản khai nhận cho người thừa kế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Luật Nuôi con nuôi năm 2010;
– Luật Công chứng năm 2014.