Môn Toán trung học phổ thông có vai trò quan trọng trang bị cho các em học sinh kiến thức cơ bản để chuẩn bị vào cấp THTP. Dưới đây là bài viết về Gợi ý đáp án tự luận, trắc nghiệm mô đun 4 môn Toán THCS
1. Quan niệm và vai trò của kế hoạch bài dạy trong thực hiện chương trình giáo dục môn học:
Kế hoạch bài dạy là một công cụ hữu hiệu trong việc thực hiện chương trình giáo dục môn học. Nó giúp giáo viên chuẩn bị cho bài giảng một cách có hệ thống, tiết kiệm thời gian và tăng tính hiệu quả trong việc truyền đạt kiến thức cho học sinh.
Quan niệm về kế hoạch bài dạy là phải tuân thủ nghiêm ngặt chương trình giáo dục, đồng thời phải sáng tạo và linh hoạt trong việc sử dụng các phương pháp giảng dạy và tài liệu học tập phù hợp với từng lứa tuổi và trình độ của học sinh. Kế hoạch bài dạy còn giúp giáo viên định hướng cụ thể cho học sinh, từ đó giúp học sinh hiểu rõ mục tiêu học tập và cách đạt được chúng.
Vai trò của kế hoạch bài dạy rất quan trọng trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục môn học. Nó giúp giáo viên có được sự chuẩn bị kỹ lưỡng về nội dung, phương pháp và tài liệu để giảng dạy, giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách hệ thống, có thể tập trung vào các nội dung chính và phát triển các kỹ năng cần thiết. Bên cạnh đó, kế hoạch bài dạy còn giúp giáo viên đánh giá được sự tiến bộ của học sinh, từ đó có phương pháp điều chỉnh giảng dạy để đảm bảo mục tiêu học tập đạt được.
Tóm lại, kế hoạch bài dạy là một yếu tố quan trọng trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục môn học, giúp giáo viên chuẩn bị kỹ lưỡng và tăng tính hiệu quả trong việc truyền đạt kiến thức cho học sinh.
2. Các yêu cầu khi xây dựng kế hoạch bài dạy:
Khi xây dựng kế hoạch bài dạy, cần tuân theo các yêu cầu sau đây:
Mục tiêu bài học: Cần xác định rõ mục tiêu bài học, bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Mục tiêu cần phù hợp với năng lực và trình độ của học sinh, đảm bảo tính khả thi và có tính định hướng rõ ràng.
Các hoạt động giảng dạy: Cần lựa chọn và sắp xếp các hoạt động giảng dạy sao cho phù hợp với mục tiêu bài học, đảm bảo tính phù hợp với độ tuổi và trình độ của học sinh, và hỗ trợ cho việc đạt được mục tiêu.
Phương pháp giảng dạy: Cần lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với mục tiêu bài học, đảm bảo tính khả thi và tính sáng tạo, đồng thời hỗ trợ cho việc đạt được mục tiêu.
Tài liệu giảng dạy: Cần chọn lựa tài liệu giảng dạy phù hợp với mục tiêu bài học, đảm bảo tính đầy đủ và chính xác, và phù hợp với độ tuổi và trình độ của học sinh.
Đánh giá kết quả: Cần xác định rõ tiêu chí đánh giá và cách thức đánh giá kết quả của bài học, đảm bảo tính khách quan và xác thực, và giúp cho học sinh nắm vững được kiến thức và kỹ năng cần thiết.
3. Điểm khác biệt giữa khung kế hoạch bài dạy ban hành theo công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 với Khung kế hoạch bài dạy trong công văn 5555:
Điểm khác biệt:
* Cấu trúc kế hoạch bài dạy ban hành theo công văn 5512/BGDĐT- GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 có 4 hoạt động:
– Hoạt động 1: Mở đầu/ Khởi động/xác định vấn đề…
– Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới và cách giải quyết vấn đề…
– Hoạt động 3: Luyện tập
– Hoạt động 4: Vận dụng
* Cấu trúc kế hoạch bài dạy trong công văn 5555 có 5 hoạt động:
– Hoạt động 1: Mở đầu/Khởi động/xác định vấn đề…
– Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới và cách giải quyết vấn đề…
– Hoạt động 3: Luyện tập
– Hoạt động 4: Vận dụng
– Hoạt động 5: Tìm tòi – Mở rộng
4. Phân tích mối liên hệ của các mô đun 1, 2, 3 đã tập huấn với mô đun 4 trong bảng “Chuỗi hoạt động học của chủ đề”:
Việc lên kế hoạch bài dạy bao gồm việc xác định chuỗi hoạt động học tập và dự kiến phương pháp dạy học cùng với phương án kiểm tra đánh giá. Đây là phần mô tả ý tưởng sư phạm của giáo viên để hiện thực hóa các mục tiêu đã định. Sự liên kết giữa các yếu tố bao gồm mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và phương án đánh giá là rất quan trọng. Vì vậy, giáo viên cần đặt ra các câu hỏi để xác định phương án dạy học phù hợp như: (1) hoạt động dạy học nào cần được tổ chức để đạt được mục tiêu dạy học, (2) cần sử dụng các phương pháp, kĩ thuật, phương tiện, hình thức dạy học nào để hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động đó, và (3) cần sử dụng công cụ đo nào để đánh giá mức độ đạt được của học sinh. Sau khi hoàn thành bồi dưỡng Mô-đun 2 và Mô-đun 3, giáo viên sẽ có thêm cơ sở để lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học và phương án đánh giá phù hợp.
5. Đánh giá theo các tiêu chí tại Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH:
Tình huống khởi đầu liên quan đến kinh nghiệm thực tế của học sinh và chỉ có thể được giải quyết một phần hoặc đưa ra dự đoán với một số ví dụ cụ thể, chẳng hạn như việc nhận dạng số nguyên âm, sự trừ tiền hoặc mất thời gian khi mực nước biển giảm hơn 5 phút khởi đầu.
Kiến thức mới được trình bày rõ ràng, minh bạch: Học sinh sẽ học cách nhận biết và đọc đúng số nguyên âm; tập hợp các số nguyên thông qua các hoạt động học.
Hệ thống câu hỏi và bài tập được chọn lọc, liên kết với tình huống thực tế, bao gồm các câu hỏi từ nhận dạng đến mục đích cụ thể, nhằm rèn luyện kỹ năng (ví dụ như lỗ hổng lợi nhuận trong kinh doanh).
Mục tiêu và sản phẩm học tập mà học sinh cần hoàn thành trong từng hoạt động được mô tả rõ ràng;
Phương pháp hoạt động học được tổ chức cho học sinh được trình bày cụ thể, thể hiện sự phù hợp với các sản phẩm học tập cần hoàn thành.
Thiết bị dạy học và tài liệu tham khảo phải phù hợp với các sản phẩm học tập mà học sinh cần hoàn thành; mô tả cụ thể và rõ ràng cách học sinh sẽ nhận biết các số nguyên.
Phương án kiểm tra và đánh giá tiến trình học tập và sản phẩm học tập của học sinh được mô tả rõ ràng, bao gồm các tiêu chí cần đạt của các sản phẩm học tập trung gian và sản phẩm học tập cuối cùng của từng hoạt động học.
6. Các tiêu chí thuộc về đánh giá Kế hoạch và tài liệu dạy học (theo công văn 5555/BGDĐT-GDTrH):
Mức độ phù hợp với nội dung, mục tiêu và phương pháp dạy học
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, kĩ thuật tổ chức, nội dung và sản phẩm cần đạt khi thực hiện mỗi nhiệm vụ học tập.
Mức độ phù hợp của học liệu và thiết bị dạy học được sử dụng
7. Đáp án trắc nghiệm mô đun 4 môn Toán THCS:
1. Bản kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục nhằm thực hiện chương trình giáo dục do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành được gọi là
Trả lời:
Kế hoạch giáo dục của nhà trường
2. Yêu cầu “Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành” trong xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường được hiểu là
Trả lời:
Thực hiện kế hoạch vừa đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục cấp quốc gia, vừa đáp ứng yêu cầu về mục tiêu giáo dục của nhà trường; phù hợp với điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục của nhà trường.
3. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng
Lựa chọn và nối các bước ở cột bên trái tương ứng với các nội dung ở cột bên phải theo đúng tiến trình xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường.
Câu trả lời
Bước 1 | Xây dựng khung kế hoạch thời gian thực hiện chương trình trong năm học
Bước 2 | Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch giáo dục theo khung kế hoạch thời gian thực hiện chương trình
Bước 3 | Hoàn thiện kế hoạch giáo dục của nhà trường và ban hành thực hiện kế hoạch
4. Chọn đáp án thích hợp điền vào dấu (….) khi tiến hành xây dựng khung kế hoạch thời gian thực hiện chương trình trong năm học.
Căn cứ vào kế hoạch thời gian năm học do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học hằng năm của Sở GD&ĐT, Hiệu trưởng nhà trường tổ chức họp các thành phần liên quan để xây dựng khung kế hoạch thời gian thực hiện chương trình của từng môn học bắt buộc, môn học tự chọn, hoạt động giáo dục bắt buộc, nội dung giáo dục địa phương bảo đảm tổng số tiết/năm học quy định trong chương trình. Yêu cầu khi xây dựng cần (1) ………….., phân tích (2) ……… để thực hiện chương trình, xác định (3)………., từ đó xây dựng (4) ………….
Trả lời:
(1) Tìm hiểu chương trình GDPT 2018; (2) điều kiện thực tiễn nhà trường; (3) mục tiêu giáo dục của nhà trường; (4) khung thời gian thực hiện chương trình.
5. Ý nào sau đây KHÔNG PHẢI là một thành phần trong cấu trúc (khung) kế hoạch giáo dục của nhà trường theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh?
Đặc điểm, điều kiện thực hiện chương trình năm học.
Mục tiêu giáo dục năm học của nhà trường.
Kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Khung kế hoạch thời gian thực hiện chương trình năm học và kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục.
6. Chọn các đáp án đúng: Kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn bao gồm các loại nào dưới đây?
Trả lời:
Kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn.
Kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục của tổ chuyên môn.
7. Chọn các đáp án đúng
Những phát biểu nào dưới đây đúng khi nói về ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn?
Trả lời:
Giúp khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Phát huy quyền tự chủ của tổ chuyên môn và của giáo viên.
Là căn cứ quan trọng để phân công nhiệm vụ cho giáo viên bộ môn.
8. Trong các phát biểu sau, phát biểu nào KHÔNG ĐÚNG?
Trả lời:
Kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn là bản kế hoạch triển khai tất cả các hoạt động của tổ chuyên môn trong một năm học, giáo viên không được phép điều chỉnh.
9. Khi xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn cần thực hiện những yêu cầu nào dưới đây?
Trả lời:
Xây dựng dựa trên các căn cứ pháp lý cụ thể và các kế hoạch cấp cao hơn.
Dựa trên việc phân tích đặc điểm tình hình của tổ chuyên môn và của nhà trường.
Chú trọng đến sự thống nhất với các môn học và hoạt động giáo dục khác.
10. Nối các cột bên trái với nội dung bên phải để có nội dung phù hợp với các nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn:
Câu trả lời
Đảm bảo tính pháp lý | Xây dựng dựa trên các căn cứ pháp lý cụ thể và các kế hoạch cấp cao hơn
Đảm bảo tính logic | Sắp xếp các bài học theo thời gian thực hiện một cách phù hợp, chú trọng đến sự thống nhất với các môn học và hoạt động giáo dục khác
Đảm bảo tính linh hoạt | Kế hoạch không cứng nhắc mà có thể được thay đổi trong các trường hợp cần thiết xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn
Đảm bảo tính khả thi | Dựa trên việc phân tích đặc điểm tình hình của tổ chuyên môn và của nhà trường và các yếu tố khác.
11. Phát biểu sau đây đúng hay sai: “Tất cả các giáo viên trong tổ chuyên môn đều có vai trò tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn”?
Trả lời: Sai
12. Phát biểu nào dưới đây KHÔNG ĐÚNG khi nói về vai trò của giáo viên trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn
Trả lời:
Tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn
13. Kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn cần trình bày những nội dung nào dưới đây?
Trả lời:
Phân phối chương trình
Chuyên đề lựa chọn
Kiểm tra, đánh giá định kì
14. Trong kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn, phần đặc điểm tình hình cần trình bày những nội dung nào dưới đây?
Trả lời:
Đặc điểm học sinh, đội ngũ giáo viên
Phòng học bộ môn
Thiết bị dạy học
15. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng
Bước 1: Phân tích đặc điểm tình hình
Bước 2: Xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục của tổ chuyên
Bước 3: Rà soát, hoàn thiện khung kế hoạch giáo dục môn học
Bước 4: Phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn
16. Nối các bước và nội dụng phù hợp với các bước đó trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn:
Câu trả lời
Phân tích đặc điểm tình hình | Phân tích tình hình học sinh, giáo viên, tình hình thiết bị dạy học, phòng học, địa điểm có thể tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục
Xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục | Xây dựng phân phối chương trình, các bài kiểm tra, đánh giá định kì, các nội dung khác
Rà soát hoàn thiện dự thảo và thông qua tổ chuyên môn | Rà soát lại các nhiệm vụ để có bản dự thảo hoàn thiện
Phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn | Trình Hiệu trưởng nhà trường xem xét phê duyệt, tổ chức phân công nhiệm vụ để thực hiện
17. Kế hoạch giáo dục của giáo viên trong năm học có vai trò
Trả lời:
là công cụ phối hợp nỗ lực của GV với cán bộ quản lí nhà trường.
làm giảm tính bất ổn định của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục/
làm giảm được sự chồng chéo và giảm thiểu những hoạt động làm lãng phí nguồn lực của cá nhân GV và của nhà trường
18. Chọn các đáp án đúng: Việc xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục của giáo viên trong năm học cần đảm bảo những yêu cầu nào dưới đây?
Đảm bảo tính thực tiễn.
Đảm bảo tính vừa sức.
Đảm bảo tính khoa học.
Đảm bảo tính đồng bộ và lịch sử cụ thể.
Đảm bảo tính pháp lí.
19. Chọn đáp án đúng nhất: Cho các bước sau:
(2), (1), (4), (3)
20. Ý nào dưới đây KHÔNG PHẢI là nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh?
Trả lời:
Mỗi hoạt động học tập cụ thể cần đảm bảo giáo viên là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ học tập.
21. Điểm khác biệt nhất của kế hoạch bài dạy chủ đề/bài học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh so với kế hoạch dạy học theo tiếp cận nội dung là
Trả lời:
xác định được năng lực cần hình thành, phát triển của học sinh và soạn được bộ công cụ đánh giá các năng lực đó
22. Cho các bước sau:
(1) Xác định chuỗi hoạt động học của bài dạy và mục tiêu của hoạt động
(2) Xác định mục tiêu của bài dạy
(3) Xây dựng các hoạt động dạy học cụ thể
(4) Hoàn thiện kế hoạch bài dạy
Phương án sắp xếp các bước theo tiến trình hợp lí nhất của việc xây dựng kế hoạch bài dạy phát triển phẩm chất và năng lực học sinh là:
Trả lời
(2) –> (1) –> (3) –> (4).
23. Những căn cứ nào dưới đây được sử dụng để xác xác định mục tiêu của chủ đề/bài học khi xây dựng kế hoạch bài dạy?
Trả lời:
Yêu cầu cần đạt của chủ đề/bài học.
Phẩm chất và năng lực hiện tại của học sinh lớp dạy.
Đặc điểm xây dựng nội dung kiến thức, vào phương tiện, thiết bị dạy học.
24. Các mức độ dưới đây thuộc tiêu chí nào trong phân tích kế hoạch và tài liệu dạy học theo Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo?
Trả lời:
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
25. Những biểu hiện nào dưới đây thuộc thành phần năng lực mô hình hóa Toán học?
Trả lời:
Xác định được mô hình toán học (gồm công thức, phương trình, đồ thị, …) cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn.
Thể hiện và đánh giá được lời giải trong ngữ cảnh thực tế và cải tiến được mô hình nếu cách giải quyết không phù hợp.
Giải quyết được những vấn đề toán học trong mô hình được thiết lập.
26.Trong các phát biểu sau, phát biểu nào SAI?
Trả lời:
Mục tiêu của một kế hoạch bài dạy không phụ thuộc vào đối tượng học sinh mà giáo viên sẽ giảng dạy chủ đề đó.
27. Điền từ thích hợp vào ô trống trong đoạn văn với những từ được cho như sau:
Câu trả lời
Để xây dựng khung kế hoạch giáo dục cho chủ đề Số tự nhiên trong môn Toán lớp 6, trước hết giáo viên cần xác định nội dung dạy học từ yêu cầu cần đạt. Về cách thức thực hiện, lưu ý rằng mỗi yêu cầu cần đạt được cấu trúc gồm 2 phần: phần thứ nhất là động từ mô tả yêu cầu của hoạt động, phần thứ hai là nội dung cần dạy của hoạt động đó; từ mỗi yêu cầu cần đạt, giáo viên bỏ đi phần thứ nhất là xác định được nội dung cần dạy. Chẳng hạn, từ yêu cầu cần đạt “Biểu diễn được số tự nhiên trong hệ thập phân” ta rút ra được nội dung cần dạy là “Số tự nhiên trong hệ thập phân”. Tuy nhiên, có những phát biểu về yêu cầu cần đạt tương đối dài, chẳng hạn “Vận dụng được các tính chất giao hoán, kết hợp, phân phối của phép nhân đối với phép cộng trong tính toán”, khi đó nội dung cần dạy được xác định là “Các tính chất trong tập hợp số tự nhiên”.
28. Khi xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, các hoạt động học cụ thể thường được tổ chức gồm các bước sau:
trả lời:
Chuyển giao nhiệm vụ học tập; Thực hiện nhiệm vụ học tập; Báo cáo kết quả và thảo luận; Kết luận, nhận định(GV “chốt” kiến thức).
29. Kế hoạch bài dạy cần đảm bảo chuỗi các hoạt động học tập gồm:
Trả lời:
Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/mở đầu; hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi nhiệm vụ đặt ra; luyện tập; vận dụng.
30. Ghép mỗi hoạt động trong cột bên trái đúng với mô tả ở cột bên phải khi nói về nội dung của các hoạt động học tập trong một bài dạy.
Câu trả lời:
– Xác định vấn đề: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể mà học sinh phải thực hiện để xác định vấn đề cần giải quyết/nhiệm vụ học tập cần thực hiện và đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề/cách thức thực hiện nhiệm vụ.
– Hình thành kiến thức mới: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể của học sinh làm việc với sách giáo khoa, thiết bị dạy học, học liệu cụ thể (đọc/xem/nghe/nói/làm) để chiếm lĩnh/vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề/nhiệm vụ học tập đã đặt ra.
– Luyện tập: Nêu rõ nội dung cụ thể của hệ thống câu hỏi, bài tập, bài thực hành, thí nghiệm giao cho học sinh thực hiện.
– Vận dụng: Mô tả rõ yêu cầu học sinh phát hiện/đề xuất các vấn đề/tình huống trong thực tiễn gắn với nội dung bài học và vận dụng kiến thức mới học để giải quyết.