1. Con trên 18 tuổi được được chia tài sản khi bố mẹ ly hôn?

Xin chào các Luật sư của LVN Group công ty Luật LVN Group, tôi có thắc mắc muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp: Vợ chồng tôi trong thời kỳ hôn nhân có một số tài sản giá trị là căn nhà và đất định giá khoản 3,8 tỷ đồng, một chiếc ô tô, hai chiếc xe máy SH. Chúng tôi có hai con chung đều đã trên 18 tuổi. Hiện nay, do mâu thuẫn kéo dài, chúng tôi quyết định ly hôn.

Vậy cho tôi hỏi: Đối với những tài sản như trên, sau khi vợ chồng tôi ly hôn thì hai con của tôi có được chia tài sản hay không? Những tài sản trên sẽ được phân chia như thế nào?
Mong sớm nhận được tư vấn của Luật sư của LVN Group, tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân trực tuyến, gọi:1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Ly hôn có phải chia tài sản cho các con không ?

Như thông tin bạn cung cấp, trong thời kỳ hôn nhân, hai vợ chồng bạn có tạo lập được một số tài sản chung. Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về chia tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn những tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân về nguyên tắc được xem là tài sản chung của hai vợ chồng trừ trường hợp chứng minh được là tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng, những tài sản này gắn liền với nhân thân của hai vợ chồng. Chính vì vậy, tất cả những tài sản do vợ chồng tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản của hai vợ chồng, các con không có quyền được chia tài sản sau khi bố mẹ ly hôn. Con cái chỉ được “chia tài sản” khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Bố mẹ thỏa thuận tặng cho con cái một phần hoặc toàn bộ tài sản khi ly hôn;

– Đất đai là tài sản chung của hộ gia đình (thành viên trong hộ gia đình tại thời điểm được nhà nước giao đất cũng bao gồm cả các con).

Việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

Căn cứ quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, theo đó, việc phân chia tài sản của hai vợ chồng sau khi ly hôn được thực hiện như sau:

Trường hợp thứ nhất, hai vợ chồng tự thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản thì hai vợ chồng sẽ yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận của các bên, hai bên thỏa thuận như thế nào thì Tòa án sẽ công nhận thỏa thuận đó nhưng có căn cứ dựa trên việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Trường hợp thứ hai, vợ chồng không thỏa thuận được với nhau về vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn. Về tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia, cụ thể:

Một là, căn cứ vào hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng, cụ thể là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

Hai là, căn cứ vào công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung, cụ thể là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

Ba là, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập. Việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự. Ví dụ: Vợ chồng bạn có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe tải và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh tại căn nhà chung của gia đình. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người nào nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người người còn lại phần giá trị chênh lệch đó.

Bốn là, lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Ví dụ: Trường hợp người chồng/vợ có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy, ngoại tình rất nhiều lần,…

Như vậy, tùy vào trường hợp hai vợ chồng bạn có thỏa thuận được việc phân chia tài sản hay không thì Tòa án sẽ căn cứ vào yêu cầu của hai vợ chồng bạn để chia tài sản cho hai vợ chồng bạn căn cứ vào quy định của pháp luật.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

 

2. Thủ tục ly hôn, quyền nuôi con, chia tài sản như thế nào?

Kính gửi Luật sư của LVN Group! Tôi muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn trường hợp của chị gái tôi như sau : Chị gái tôi kết hôn từ năm 2011. Đến nay có 1 con gái 5 tuổi, và đang mang bầu bé gái thứ 2 được 6 tháng. Trong thời gian hôn nhân anh chị tôi có tạo dựng được một số tài sản như sau: – Hiện tại vợ chồng chị tôi đang ở riêng với bố mẹ , nhà đất được đứng tên mẹ chồng chưa sang tên cho vợ chồng chị, anh chị tôi có tham gia đóng góp xây sửa lại nhà vừa hoàn thiện khoảng 3 tháng với số tiền gần 300 triệu đồng . Trong đó anh chị có vay vợ chồng tôi 80 triệu đồng để thêm vào sửa nhà và mua sắm đồ đạc. – Năm ngoái anh chị tôi có mua lại một mảnh đất của mẹ chồng trị giá 280 triệu đồng nhưng không sang tên và khi trả tiền cũng không viết giấy tờ gì. Nghề nghiệp chị tôi ờ nhà bán hàng, anh tôi chỉ cờ bạc, lô đề . Gần đây anh chị tôi có nhiều mâu thuẫn nên mẹ chồng sang đuổi chị, chồng và cháu ra ngoài thuê nhà ở. Anh đồng ý nên chị tôi cũng đồng ý đi ra. Vì đi thuê nhà nhỏ nên đồ đạc không thể mang theo hết, trước khi ra đi anh và mẹ anh viết đơn :mẹ anh cho vợ, chồng chị tôi gửi lại bộ bàn ghế và kệ trị giá 80 triệu ngoài ra không kê thêm gì và bắt chị tôi ký vào dưới sự chứng kiến của 1 bác công an xã. Trước đấy khoảng 2 tuần anh rể tôi đã mang một số đồ đạc có giá trị đi chỗ khác .
Chị tôi hỏi thì anh bảo bán rồi. Chị tôi có lấy được một khoản tiền ống là 20 triệu đồng nhưng mang về đến nhà khoảng vài tiếng thì anh cũng lấy mất luôn . Anh không cho chị tôi đi đâu, không cho dùng điện thoại… Anh có ý định ly hôn nhưng anh soạn đơn với nội dung:” để chị tôi nuôi 2 con và trong thời gian chung sống không tạo lập được tài sản chung nào “ và đề nghị chị tôi là người chủ động viết đơn ly hôn này bắt chị tôi ký vào đó. Nhưng chị tôi không ký vì nó không đúng sự thật. Trong khoảng thời gian thuê ở bên ngoài chị tôi vẫn bán hàng bình thường . Anh hay về nhà và mắng nhiếc, đay nghiến chị làm cho chị tôi phải khổ sở khóc lóc suốt. Chuyển ra ngoài thuê trọ chưa đầy 2 tuần, anh đề nghị chị tôi phải viết giấy ly thân để anh đi vào Nam làm ăn. Chị tôi đồng ý viết đơn . Ngay ngày hôm sau anh quấn gói đồ đạc và mang theo cháu lớn sang nhà nội ở bỏ mặc chị tôi một mình. Trước khi đi chị có đề nghị anh để lại đứa con cho chị vì từ trước đến giờ chị là người chăm sóc, giáo dục nó còn anh suốt ngày chỉ lông bông nhưng anh không nghe. Hai nhà nội và nhà ngoại, nhà anh chị ở trước kia và nhà thuê trọ cũng khá gần nhau nên chị đành để con gái sang bên nội cùng với bố vì hàng ngày chị vẫn có thể nhìn thấy con.
Tôi muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn : Nếu bây giờ chị tôi muốn ly hôn thì thủ tục như thế nào? ( mọi giấy tờ anh rể tôi đã mang hết sang nội để) Khi ly hôn thì chị tôi có được quyền nuôi con không? Chị tôi có được chia tài sản không và phần nợ của tôi có được giải quyết không ?
Mong hồi âm của Luật sư của LVN Group.

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân về ly hôn, gọi:1900.0191

 

Trả lời:

– Về quyền nuôi con.

Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Vì vậy, nếu cháu nhỏ dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho chị bạn trực tiếp nuôi, đứa bé thứ 2 chị bạn đang mang bầu được 6 tháng sau này khi đứa bé ra đời sẽ do chị bạn trực tiếp nuôi.

Trường hợp các cháu đã đều trên 36 tháng tuổi, Khi xem xét ai sẽ là người có quyền nuôi con, Tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau với mục đích tìm được người có thể đáp ứng tối đa yêu cầu cho sự phát triển của đứa trẻ. Nhìn chung Tòa án sẽ dựa trên 3 yêu tố sau:

+ Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ

+ Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ.

+ Nguyện vọng của con: Con mong muốn được ở với ai (chỉ áp dụng với con từ đủ 7 tuổi trở lên).

Nếu chị bạn thực sự yêu thương con mình và có đủ khả năng chứng minh trước tòa rằng mình có thể đem lại cho con mình cuộc sống tốt đẹp hơn ( đáp ứng đầy đủ điều kiện về vật chất, các yếu tố tinh thần, nguyện vọng của con..) thì việc chị bạn giành được quyền nuôi con là hoàn toàn có thể. Chồng của chị bạn rượu chè cờ bạc, không có đủ điều kiện vật chất cũng như tinh thần để nuôi dạy tốt con mình, đánh đập vợ con, không quan tâm con cái,… không tốt cho sự phát triển của con, mà tòa án thì luôn đề cao yêu cầu tốt nhất cho sự phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nên chồng của chị bạn không có quyền được nhận nuôi con trong trường hợp này. Tuy nhiên chị bạn phải cung cấp các chứng cứ để chứng minh những điều kiện không tốt đã kể trên của chồng để Tòa án có cơ sở xem xét.

– Về vấn đề ly hôn:

Trường hợp của bạn, chồng chị bạn đã bày tỏ ý muốn ly hôn, chị bạn cũng đồng ý ly hôn. Như vậy, hai bên là thuận tình ly hôn. Tuy nhiên anh chồng hiện đang cầm toàn bộ giấy tờ. Vậy nên, để chủ động và rút ngắn thời gian, chị có thể nộp đơn ly hôn đơn phương nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi anh chị đang cư trú. Giấy tờ cần thiết bao gồm có:

1. Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của chị. Trong đơn chị cần trình bày các vấn đề sau:

– Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?

– Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

– Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn chị muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

– Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Chị muốn giải quyết như thế nào?

2. Bản sao Giấy khai sinh của cháu bé;

3. Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của chị và của chồng chị (nếu có);

4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì chị phải xin xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn.

– Về việc chia tài sản:

Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Trong trường hợp vợ chồng khi ly hôn thì việc chia tài sản khi ly hôn theo các nguyên tắc sau:

”1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Bạn dựa vào khoản 2 của điều này xem vợ chồng bạn có tài sản chung không thì sẽ được chia đôi, còn lại các tài sản khác theo luật định việc giải quyết sẽ do chị bạn và chồng bạn thỏa thuận. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật HNVGĐ 2014 để giải quyết như sau:

“Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

Theo Khoản 1 điều này, lúc trước khi vợ chồng chị bạn sống chung với gia đình nhà chồng mà không xác định được chia tài sản thì sẽ chia dựa vào công sức đóng góp của chị bạn vào khối tài sản chung đó, sẽ tiến hành thỏa thuận với gia đình. Nếu không được thì yêu cầu Toàn giải quyết.

“Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.”

Bạn có nói ” Năm ngoái anh chị tôi có mua lại một mảnh đất của mẹ chồng trị giá 280 triệu đồng nhưng không sang tên và khi trả tiền cũng không viết giấy tờ gì.” Nếu không có giấy tờ gì, mẹ chồng chị bạn có thể dựa vào đó mà đòi lại đất do vợ chồng chị bạn khi mua đất chỉ đưa tiền mà không có bất kỳ thủ tục nào, không có xác định chia phần.

– Về khoản nợ của bạn:

Theo Khoản 3 Điều 95 Luật HNVGĐ 2014: “Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”Do đó, số nợ 80 triệu của bạn sẽ được giải quyết theo thỏa thuận của anh chị bạn. Nếu 2 người không thỏa thuận được với nhau, Tòa án sẽ giải quyết, dùng tài sản chung của vợ chồng để thanh toán số nợ trên.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.0191 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

 

3. Phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn ?

Chào Luật sư của LVN Group! Cho tôi hỏi những câu hỏi sau: Em gái tôi phát hiện chồng ngoại tình, hiện em gái tôi có 3 cháu: con trai đầu sinh 2003, con gái thứ 02 sinh 2006 và con gái thứ 03 hiện được 30 tháng tuổi, chồng em gái tôi vẫn qua lại với người tình và chồng em gái tôi làm đơn ly hôn (khởi kiện đơn ly hôn đơn phương), chồng em gái tôi tự thuê thẩm định tài sản chung bao gồm (mảnh đất gắn liền nhà: 220 triệu đồng, tài sản gắn trên đất, vật dụng: 306 triệu đồng).
Hiện đơn đề nghị ly hôn (do chồng em gái tôi đơn phương gửi tòa án). Tòa án đã tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng đến nay vẫn chưa có kết quả vì chồng em gái tôi yêu cầu em gái tôi đi khỏi nhà hiện đang sống cùng các con, vì cho rằng đây là nhà của mẹ chồng (mẹ chồng mất đã lâu), em gái tôi là con dâu nên không được ở đây và người chồng đặt vấn đề chia đôi số tài sản thẩm định cho em gái tôi 150 triệu (chưa bao gồm đất), đồng thời chu cấp cho 03 con mỗi tháng 2,4 triệu đồng. Trước sự việc trên, tôi muốn hỏi khi ly hôn thì em gái tôi có nhận được quyền lợi gì không khi em tôi nuôi cả 3 đứa con như vậy ?
Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp, cảm ơn Luật sư của LVN Group.

>> Luật sư tư vấn Luật hôn nhân gia đình trực tuyến gọi:1900.0191

 

Trả lời:

Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ theo quy định trên thì chồng em bạn hoàn toàn có quyền ly hôn đơn phương. Và việc vợ chồng em bạn có thỏa thuận em bạn là người nuôi con thì chồng em bạn sau khi ly hôn vẫn phải thực hiện các quyền như nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, trợ cấp hàng tháng cho con… Điều này được pháp luật Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Tuy nhiên, pháp luật không quy định cụ thể mức trợ cấp hàng tháng là bao nhiêu, bởi vậy sẽ phải căn cứ vào tình hình thực tế, nơi sinh sống của vợ chồng và con, các khoản chi phí hợp lý… để xác định mức trợ cấp hàng tháng mà người chồng phải trợ cấp cho em bạn.

Về chế độ phân chia tài sản sau khi ly hôn:

Việc phân chia tài sản sau khi ly hôn phải thực hiệ dựa theo nguyên tắc sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Căn cứ theo quy định trên, thì trước tiên Tòa án tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ tiến hành chia tài sản.

Như bạn cung cấp, việc ngôi nhà là tài sản của mẹ chồng em bạn mà mẹ chồng em bạn cũng đã mất, nên tài sản này sẽ được chia theo thừa kế, em bạn chỉ được hưởng tài sản này khi có di chúc của người mẹ chồng là để lại cho em bạn và chồng em bạn, nếu không có di chúc hoặc di chúc không đề cập đến việc người được hưởng tài sản thừa kế là em bạn thì em bạn sẽ không được hưởng di sản đó.

Còn đối với các tài sản chung, sẽ được chia theo công sức đóng góp, tạo dựng duy trì nên khối tài sản chung đó và căn cứ vào mức sống thực tế của mỗi người tại thời điểm ly hôn. Nếu không xác định được các yếu tố trên thì Tòa án sẽ tiến hành chia đôi số tài sản chung.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

 

4. Tranh chấp tài sản khi ly hôn giải quyết như thế nào ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi có 1 công ty TNHH do tôi đứng tên Giám đốc, được thành lập trong thời gian kết hôn, nhưng công ty này toàn bộ do tôi tạo ra, vợ tôi không phải là thành viên trong công ty và không có đóng góp gì trong công ty này. Vậy khi ly hôn vợ tôi có quyền tranh chấp về tài sản này không và tôi có phải chia gì cho vợ tôi trong trường hợp này không. Tôi có 1 căn nhà tôi đã mua trong thời gian kết hôn và giấy tờ nhà đất đang nhờ người Chú ruột đứng tên. Bây giờ tôi muốn để lại cho vợ và 2 con tôi.
Vậy thủ tục này phải xử lý thế nào khi ly hôn ?
Cảm ơn!

Luật sư phân tích:

Thứ nhất, về công ty của bạn, Công ty này là thuộc sở hữu của bạn và do một mình bạn đóng góp bằng tài sản của mình mà không có sự đóng góp của vợ bạn trong thời kỳ hôn nhân. Như vậy theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình hiện hành, Công ty này được xác định là tài sản riêng của anh, không phải là tài sản chung của vợ chồng.

Thứ hai, về ngôi nhà. Ngôi nhà được mua trong thời gian hôn nhân nên được coi là tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định của pháp luật, định đoạt tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân cần có sự đồng ý của hai vợ chồng. Vì vậy, bạn cần thỏa thuận với vợ mình về việc tặng cho ngôi nhà cho hai con.

Thứ ba, về thủ tục ly hôn, theo quy định của Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 như sau:

Hồ sơ bao gồm:

– Đơn xin ly hôn (Tham khảo: Mẫu đơn ly hôn đơn phương);

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (hoặc bản trích lục và lý do không có bản chính);

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;

– Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận đăng ký xe, Sổ tiết kiệm ngân hàng,…

– Bản sao giấy khai sinh của các con (trường hợp có con chung).

Nơi giải quyết: Theo điểm a, điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án Nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo nơi cư trú (có thể là thường trú hoặc tạm trú) hoặc nơi làm việc của người chồng (vợ) bạn hoặc giữa vợ chồng bạn có thể thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú hoặc làm việc của bạn để giải quyết.

 

5. Chia tài sản là quyền sử dụng đất và ngôi nhà sau khi ly hôn ?

Chào Luật sư, tôi xin trình bày với Luật sư sự việc như sau: Năm 2007, tôi có được bố mẹ tôi để lại cho mảnh đất để làm nhà. Nay vợ chồng tôi ly hôn, chồng tôi đòi chia đôi mảnh đất và ngôi nhà chúng tôi đã xây dựng trên đó. Xin hỏi Luật sư là có được chia đất và nhà đó không ạ? Tôi cảm ơn!

Trả lời:

Theo như thông tin bạn cung cấp thì vào năm 2007 bạn được bố mẹ cho mảnh đất để làm nhà, không nói rõ là bố mẹ bạn đã chuyển quyền sử dụng đất cho bạn hay nói cách khác là sang tên sổ đỏ cho bạn hay chưa? Do đó, trường hợp của bạn có thể được giải quyết như sau:

Trường hợp thứ nhất, bố mẹ bạn vẫn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đến khi bạn muốn ly hôn. Tức là trên thực tế, bố mẹ bạn nói cho nhưng vẫn chưa sang tên sổ đỏ. Trong trường hợp này, quyền sử dụng đất đó đương nhiên vẫn thuộc quyền sở hữu của bố mẹ bạn, không phải là quyền sở hữu của vợ chồng bạn. Do đó, cho dù bạn được bố mẹ bạn cho mảnh đất đó để xây nhà nhưng nó vẫn không thuộc quyền sở hữu của bạn hoặc của hai vợ chồng bạn. Chính vì vậy, khi vợ chồng bạn ly hôn thì không được chia quyền sử dụng mảnh đất này mà chỉ có quyền đối với tài sản trên đất là ngôi nhà hai tầng mà vợ chồng bạn đã xây nên. Về nguyên tắc, ngôi nhà bạn nói là do hai vợ chồng xây nên nó sẽ là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn ngôi nhà sẽ được chia đôi cho bạn và vợ bạn. Trừ trường hợp vợ chồng bạn thỏa thuận được với nhau về số tài sản trên chia mỗi người được bao nhiêu.

Trường hợp thứ hai, bố mẹ bạn đã sang tên quyền sử dụng đất cho bạn và chồng bạn. Do đó, quyền sử dụng đất lúc này sẽ thuộc về tài sản chung của vợ chồng bạn. Theo đó, việc chia tài sản là quyền sử dụng đất và ngôi nhà về nguyên tắc sẽ là tài sản chung của vợ chồng. Khi ly hôn thì về nguyên tắc sẽ chia đôi cho vợ chồng. Trừ trường hợp vợ chồng bạn thỏa thuận được với nhau về số tài sản trên chia mỗi người được bao nhiêu.

Tại Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Như vậy, tùy thuộc vào từng trường hợp thì việc chia tài sản cho hai vợ chồng bạn sẽ khác nhau.

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group, trường hợp còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật về hôn nhân trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng ./.