Đề thi cuối học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 có đáp án năm 2023

Nhằm giúp các bạn học sinh có nhiều kiến thức và nắm vững nội dung bài học, bài viết dưới đây chúng minh gửi đến bạn đọc bài viết Đề thi cuối học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 có đáp án năm 2023. Cùng tham khảo bài viết của chúng mình nhé.

1. Làm thế nào để thi môn Ngữ văn đạt điểm cao:

Để học tốt môn văn bạn có thể ôn tập theo một số phương pháp sau:

– Hệ thống hóa kiến thức các tác phẩm văn học để nắm được những nội dung cơ bản phục vụ cho việc phân tích

– Ôn luyện theo chương trình kiến thức theo từng chuyên đề cụ thể

– Rèn luyện kỹ năng làm bài đặc biệt đối với kỹ năng đọc và viết để phục vụ cho việc triển khai các bài kiểm tra ngữ văn

Xem thêm: Đề thi cuối học kì 2 môn Vật lý lớp 8 có đáp án năm 2023

2. Đề thi cuối học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 có đáp án năm 2023 – Đề số 1: 

Phần I: ĐỌC-HIỂU: (3 điểm)

Đọc kỹ đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau:

Như chúng ta đã biết, việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường bởi đặc tính không phân huỷ của pla-xtíc. Hiện nay ở Việt Nam mỗi ngày thải ra hàng triệu bao bì ni lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vứt bừa bãi khắp nơi công cộng, ao hồ, sông ngòi. Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh.

 Câu 1: (0.5 điểm) Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào?

Câu 2: (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn ?

Câu 3: (1 điểm) Câu văn: “Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa”. Trật tự từ trong những bộ phận in đậm thể hiện điều gì?

Câu 4: (1 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn văn?

Phần II: LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

Từ nội dung đoạn trích trên em hãy viết đoạn văn ngắn (từ 15 đến 20 dòng) trình bày suy nghĩ của mình về lợi ích của bảo vệ môi trường.

Câu 2: (5 điểm)

Vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài “Ngắm trăng”?

Đáp án đề thi học kì 2 lớp 8 môn Văn

Phần I. Đọc hiểu (3 điểm)

Câu 1 (0,5 đ)

Yêu cầu trả lời:

– Đoạn trên được trích dẫn từ 2000 Earth Day Information.

Hướng dẫn chấm:

– Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0 : Trả lời sai các ý trên hoặc không trả lời.

Câu 2 (0,5 đ)

Yêu cầu trả lời: —–

– Phương thức biểu đạt là thuyết minh.

Hướng dẫn chấm:

– Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0 : Trả lời sai các ý trên hoặc không trả lời.

Câu 3 (1 điểm)

Yêu cầu trả lời:

Trật tự từ trong phần in đậm ở trên thể hiện sự quan sát của người nói.

Hướng dẫn chấm điểm:

– Điểm 1: Nêu đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0,5: Trình bày được ½ các ý trên.

– Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.

Câu 4 (1 điểm)

Yêu cầu trả lời:

Nội dung đoạn văn nêu tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông

Hướng dẫn chấm điểm:

– Điểm 1: Nêu đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0,5: Trình bày được ½ các ý trên.

– Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.

Phần II: Viết (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

* Yêu câu chung:

Bài viết của học sinh chắc chắn có một số yêu cầu sau:

– Kiểu bài: Viết đúng kiểu bài văn nghị luận.

– Diễn đạt: Rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.

– Bố cục: Sắp xếp gọn gàng, cô đọng.

Hướng dẫn chấm điểm:

Điểm 2: Viết được đoạn văn với đầy đủ các ý.

Điểm 1: Viết được đoạn văn được 1/2 điểm.

Điểm 0,5: Viết được đoạn văn có 1/3 ý.

Điểm 0. : Không viết được đoạn văn.

Câu 2: (5 điểm)

* Yêu câu chung:

Bài viết của học sinh chắc chắn có một số yêu cầu sau:

– Kiểu bài: Viết đúng kiểu bài nghị luận kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự.

– Diễn đạt: Rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.

– Bố cục: Bố cục phân bổ, đủ ba phần của bài văn.

*Yêu cầu cụ thể:

a, Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận. (0,5đ)

– Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ phần mở bài, thân bài, kết bài.

Phần mở bài biết dẫn dắt và nêu được vấn đề một cách logic. Thân bài có thể bố cục thành nhiều đoạn liên kết chặt chẽ với nhau để làm sáng tỏ vấn đề. Phần kết luận của tiêu đề là giải quyết vấn đề.

– Điểm 0,25: Trình bày đủ 3 phần: Mở đầu, thân bài, kết luận nhưng các phần chưa đầy đủ như trên. Thân bài có đoạn văn.

– Điểm 0: Không làm bài.

b) Xác định đúng vấn đề tranh luận. (0,25đ)

– Điểm 0,25: Xác định đúng đối tượng nghị luận, nêu được vẻ đẹp tâm hồn Bác Hồ qua đoạn thơ

– Điểm 0: Xác định sai, thể hiện sai đối tượng nghị luận.

c, Chia đối tượng nghị luận thành các phần phù hợp, triển khai hợp lý, liên kết chặt chẽ, trình bày hiểu biết về đối tượng nghị luận.

– Điểm 3,5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Không thể tham khảo các phác thảo sau đây:

+Bài thơ lấy đề tài quen thuộc – bài thơ ngắm trăng là đây, nhân vật lưu giữ tình cảm ngắm trăng trong tù.

+ Hai câu đầu diễn tả sự bối rối của quản ngục vì cảnh đẹp mà không có rượu, hoa để trăng trọn vẹn. Đó là một con rối bác sĩ rất nghệ thuật.

+ Hai câu sau tả cảnh mặt trời. Có một sự hài hòa kỳ diệu giữa con người và thiên nhiên. Trong bức khắc mèo siêu phàm ấy, nhân vật trữ tình không còn là tử thần mà là “người quản gia” nói lên vẻ đẹp của thiên nhiên.

+ Đoạn thơ thể hiện một tâm hồn yêu nghệ thuật, yêu thiên nhiên nhưng suy cho cùng tâm hồn ấy là kết quả của một bản lĩnh phi thường, một phong thái ung dung tự tại, vượt lên được hoàn cảnh éo le. Tù phiêu lưu đến rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Đó cũng là biểu hiện của một tinh thần lạc quan, luôn hướng tới sự sống và ánh sáng.

– Điểm 3 – 3,5 cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một số phần viết chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa chặt chẽ.

– Điểm 2 – 2,5 đạt 2/4 – ¾ yêu cầu trên.

– Điểm 1 – 1,5 đạt ¼ yêu cầu trên.

– Điểm 0,25 – 0,5 hầu như không trả lời được các yêu cầu trên.

– Điểm 0 không đạt các yêu cầu trên.

d, Sáng tạo (0,5đ)

– Điểm 0,5: Có cách diễn đạt độc đáo, lời văn chính xác, trong sáng, dễ hiểu.

– Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo, đột phá, máy móc.

e, Chính tả, dùng từ, đặt câu. (0,25đ)

– Điểm 0,25: Không truy vấn sai miêu tả, dùng từ, đặt câu.

– Điểm 0: Mắc nhiều lỗi diễn đạt chính xác, dùng từ đặt câu.

Xem thêm: Đề thi cuối học kì 2 môn Sinh học lớp 8 có đáp án năm 2023

3. Đề thi cuối học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 có đáp án năm 2023 – Đề số 2:

Đề thi học kì 2 Ngữ văn 8

A. ĐỌC HIỂU : (4,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới :

Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới :
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.

Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chéo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…

Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm ;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá !

(Ngữ văn 8, tập 2)

1. Tên của bài thơ trên là gì ? Tác giả là ai ? (1,0 điểm)

2. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ trên là gì ? (1,0 điểm)

3. Câu thơ: “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã” được sử dụng biện pháp tu từ nào? (1,0 điểm)

4. Nêu nội dung chính của bài thơ trên. (1,0 điểm)

B. TẬP LÀM VĂN : (6,0 điểm)

Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.

Đáp án đề thi học kì 2 lớp 8 môn Văn

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

A

ĐỌC HIỂU

4,0

1 – Tên của bài thơ : Quê hương.

– Tác giả : Tế Hanh.

0,5

0,5

2 Phương thức biểu đạt chính : Biểu cảm. 1,0
3 Biện pháp tu từ : So sánh. 1,0
4 Nội dung chính của văn bản :

– Miêu tả bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài.

– Thể hiện tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.

0,5

0,5

B LÀM VĂN
Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”. 6,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn. 0,5
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng luận đề. 0,5
Mối quan hệ giữa học và hành.
c. Triển khai vấn đề nghị luận.

Vận dụng tốt các phương thức nghị luận, tự sự, miêu tả, biểu cảm,…

4,0
– Giới thiệu mối quan hệ giữa học và hành.

– Giải thích :

+ Học là gì ?

+ Hành là gì ?

+ Vì sao học phải đi đôi với hành ?

– Tầm quan trọng của việc học kết hợp với hành.

– Bài học/ ý nghĩa/… rút ra.

d. Sáng tạo. 0,5
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,5
Viết ít sai chính tả, dùng từ, đặt câu.
ĐIỂM TOÀN BÀI : I +II = 10,0 điểm

Xem thêm: Đề thi cuối học kì 2 môn tiếng Anh lớp 8 có đáp án năm 2023

4. Đề thi cuối học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 có đáp án năm 2023 – Đề số 3:

Đề thi cuối kì 2 Văn 8

Câu 1 (1,5 điểm)

Câu 1: (2 điểm) Đọc kỹ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học không biết rõ đạo”. Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy.

(Ngữ văn 8 – Tập hai)

a. Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? (1 điểm)

b. Đoạn trích đã nêu khái quát mục đích chân chính của việc học. Vậy mục đích đó là gì? Hãy cho biết mục đích học tập của bản thân em ? (1 điểm)

Câu 2 (1 điểm)

Câu văn:“ Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.” thuộc kiểu câu gì?

Nêu đặc điểm, hình thức và chức năng của kiểu câu trên.

PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7,5 điểm)

Câu 1: ( 1,5 điểm)

Viết một đoạn văn hội thoại có nội dung về học tập. Xác định vai xã hội của những người tham gia cuộc hội thoại trên.

Câu 2: ( 6 điểm) Hãy viết một bài nghị luận để nêu rõ tác hại của một trong các tệ nạn xã hội mà chúng ta cần phải kiên quyết và nhanh chóng bài trừ (như: cờ bạc, tiêm chích ma tuý, hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với văn hoá phẩm không lành mạnh,…)

Đáp án đề thi cuối kì 2 Văn 8

ĐỌC- HIỂU

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

ĐIỂM

Câu 1: – Đoạn trích trên trích trong văn bản: Bàn luận về phép học.

– Tác giả: Nguyễn Thiếp

– Mục đích chân chính của việc học: Học để làm người.

– HS nêu được mục đích học tập của bản thân: Học tập để trở thành con ngoan, trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ, người công dân tốt; trở thành con người chân chính có đủ khả năng lao động để tự lập nghiệp và góp phần xây dựng quê hương, đất nước, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

0,25 điểm
0,25 điểm

0,25 điểm

0,75 điểm

Câu 2: Câu văn ”Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không”. Thuộc kiểu câu cầu khiến

Đặc điểm hình thức và chức năng:

– Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, chớ, đừng,…đi, thôi, nào…hay ngữ liệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị khuyên bảo,…

– Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.

0.5 điểm

0.5 điểm

TẠO LẬP VĂN BẢN YÊU CẦU CẦN ĐẠT ĐIỂM
Câu 1: – Viết đúng được đoạn văn hội thoại theo yêu cầu

– Xác định đúng vai xã hội của từng người tham gia cuộc thoại.

1.0 điểm

0.5 điểm

Câu 2: * Yêu cầu chung:

– Đề bài yêu cầu viết một bài nghị luận, cần kết hợp giải thích với chứng minh vấn đề.

– Dẫn chứng lấy từ thực tế cuộc sống.

– Bài văn đầy đủ ba phần (MB,TB, KB), kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biều cảm trong bài làm và trình bày sạch, đẹp.

* Yêu cầu cụ thể:

1) Mở bài :

– Giới thiệu tác hại của các tệ nạn nói chung và một tệ nạn nào đó cần trình bày: Một thực trạng đáng buồn hiện nay của xã hội – không ngừng xuất hiện và gia tăng.

2) Thân bài :

1. Thế nào là tệ nạn xã hội ?

2. Tác hại của tệ nạn xã hội.

– Với bản thân: Về sức khỏe, thời gian, nhân cách.

– Với gia đình: Về kinh tế, tinh thần.

– Với xã hội: Về an ninh, văn minh, sự phát triển kinh tế.

3. Hãy nói « không » với tệ nạn, thái độ và hành động cụ thể.

– Tự bảo vệ mình khỏi hiểm họa ma túy và những tệ nạn xã hội.

– Với người đã trót lầm lỡ cần có nghị lực, quyết tâm từ bỏ.

– Với cộng đồng:

+ Giúp đỡ họ từ bỏ các tệ nạn.

+ Ngăn chặn tệ nạn.

c) Kết bài :

– Quyết tâm vì một xã hội an toàn, lành mạnh, không có tệ nạn..

– Rút ra bài học tu dưỡng đạo đức:

* Lưu ý chung

1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung lớn nhất thiết phải có.

2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.

3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải hợp lý.

4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sắp xếp ý lộn xộn.

5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.

1.0 điểm

1.0 điểm

1.5 điểm

1.5 điểm

1.0

Xem thêm: Đề thi cuối học kì 2 môn Âm nhạc lớp 8 có đáp án năm 2023

5. Ma trận đề thi cuối học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8:

Mức độ

Chủ đề

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng cộng
 

 

1. Văn học

 

Nhớ được hoàn cảnh ra đời, thể thơ

Giải thích việc lặp lại tiếng chim tu hú ở đầu bài thơ và cuối bài thơ có ý nghĩa gì?  

 

 

   

 

 

 

Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ:

1

0,5

5 %

1

1,5

15 %

  2

2

20%

2. Tiếng Việt – Nhận biết về kiểu câu    

 

 
Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ:

1

1

10%

    1

1

10%

2. Tập làm văn

Văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh

    Đóng vai là hướng dẫn viên du lịch nhỏ tuổi, em hãy giới thiệu về một di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh của quê hương.  
Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ:

    1

7

70%

1

7

70%

Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ:

2

1,5

15%

1

1,5

15 %

1

7

70%

4

10

100%

Xem thêm: Đề thi cuối học kì 2 môn Hoá học lớp 8 có đáp án năm 2023

6. Đề cương ôn thi cuối học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8:

Phần I: Văn bản

– Chiếu dời đô – Lí Công Uẩn

– Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn

– Nước Đại Việt ta (Trích “Bình Ngô đại cáo”) – Nguyễn Trãi

– Bàn luận về phép học – La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp

1. Nhớ được tên tác giả, thể loại, phương thức biểu đạt chính của từng văn bản.

2. Nắm được giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của các văn bản.

2.1. Chiếu dời đô – Lí Công Uẩn

a. Giá trị nội dung

– Phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất.

– Phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.

b. Giá trị nghệ thuật

– Kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục, hài hòa tình lí, trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân.

2.2. Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn

a. Giá trị nội dung

– Tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên xâm lược (thế kỉ XIII).

– Thể hiện lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng.

– Trên cơ sở đó, tác giả phê phán khuyết điểm của các tì tướng, khuyên họ ra sức học tập binh thư, rèn quân.

b. Giá trị nghệ thuật

– Áng văn chính luận xuất sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn, đanh thép, nhiệt huyết chứa chan, tình cảm thống thiết, rung động lòng người sâu xa.

– Đánh vào lòng người, lời hịch trở thành mệnh lệnh của lương tâm, người nghe được sáng trí, sáng lòng.

2.3. Nước Đại Việt ta (trích “Bình Ngô đại cáo”) – Nguyễn Trãi

a. Giá trị nội dung: – Ý thức dân tộc và chủ quyền đã phát triển đến trình độ cao, ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: nước ta có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử.

– Khẳng định kẻ xâm lược phản nhân nghĩa, nhất định thất bại.

b. Giá trị nghệ thuật

– Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn, xác thực, ý tứ rõ ràng và hàm súc, kết tinh cao độ tinh thần và ý thức dân tộc trong thời kì lịch sử dân tộc thật sự lớn mạnh.

– Đặt tiền đề, cơ sở lí luận cho toàn bài.

– Xứng đáng là thiên cổ hùng văn.

2.4. Bàn luận về phép học – Nguyễn Thiếp

a. Giá trị nội dung

Quan niệm tiến bộ của tác giả về mục đích và tác dụng của việc học tập: học là để làm người có đạo đức, có tri thức góp phần làm hưng thịnh đất nước; muốn học tốt phải có phương pháp.

b. Giá trị nghệ thuật

Lập luận chặt chẽ, luận cứ rõ ràng: sau khi phê phán những biểu hiện sai trái, lệch lạc trong việc học, khẳng định quan điểm và phương pháp học tập đúng đắn.

3. Dựa vào kiến thức đã học, học sinh vận dụng viết đoạn văn về các vấn đề sau:

a. Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn qua bài Hịch tướng sĩ.

b. Tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Thiếp khi đề ra những phương pháp học đúng đắn, hiệu quả qua văn bản Bàn luận về phép học.

c. Quan niệm về tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi qua văn bản Nước Đại Việt ta.

Phần 2: Tiếng Việt

1. Câu phủ định

* Khái niệm: Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chẳng, chả, chưa, không phải (là), chẳng phải (là), đâu có phải (là), đâu (có)…

* Chức năng: Câu phủ định thường thực hiện một trong hai chức năng sau đây:

– Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả).

Ví dụ: Không! Cháu không muốn vào. (Nguyên Hồng)

Chiều nay không có trận bóng đá nào cả.

– Phản bác một ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ).

Ví dụ: Hương hoa sữa thơm nồng nàn.

-> Đâu phải, đấy là hương hoa thiết mộc lan đó chứ.

2. Hành động nói

* Khái niệm: Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định.

* Một số kiểu hành động nói thường gặp:

Người ta dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó. Những kiểu hành động nói thường gặp là:

– Hành động hỏi

Ví dụ: Nhưng như vậy lấy ai gác đêm cho anh? (Khánh Hoài) – (muốn biết ai thay con vệ sĩ gác đêm cho anh mình)

– Hành động trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán,…)

Ví dụ: (Cảm ơn cụ, nhà cháu đã tỉnh táo như thường). Nhưng xem ý hãy còn lề bề lệt bệt chừng như vẫn mỏi mệt lắm. (Ngô Tất Tố) – để nhận định.

Gió chiều thổi đám lá tre tơi tả. (Ngô Tất Tố) – để tả.

– Hành động điều khiển (cầu khiến, đe dọa, thách thức, van xin, khuyên nhủ…)

Ví dụ: Anh không nên đội ô đi xe đạp. (Khuyên nhủ)

Bạn cố gắng làm bài tập nhanh lên kẻo hết giờ. (Thúc giục)

– Hành động hứa hẹn

Ví dụ: Anh phải hứa với em không bao giờ để chúng nó ngồi cách xa nhau […]

Anh xin hứa. (Khánh Hoài)

– Hành động bộc lộ cảm xúc

Ví dụ: Thiêng liêng thay tiếng gọi của bác Hồ! (Tố Hữu)

Ôi, buổi trưa nay tuyệt trần nắng đẹp! (Tố Hữu)

* Cách thực hiện hành động nói: Có 2 cách

– Cách dùng trực tiếp: hành động nói được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó.

Ví dụ: Mong các cháu cố gắng

Thi đua học và hành

(Hồ Chí Minh)

Mời u xơi khoai đi ạ! (Ngô Tất Tố)

– Cách dùng gián tiếp: ngoài cách trực tiếp, ta còn có thể thực hiện hành động nói bằng câu phân loại theo mục đích nói dưới hình thức gián tiếp.

+ Dùng kiểu câu cảm thán để diễn đạt hành động nói khác.

Ví dụ: Ôi sức trẻ! (Tố Hữu)

Đây là hành động bộc lộ cảm xúc kèm theo hành động nhận định thông qua kiểu câu cảm thán.

+ Dùng kiểu câu nghi vấn để diễn đạt hành động nói khác.

Ví dụ: (Than ôi!) Thời oanh liệt nay còn đâu? (Thế Lữ) – (hành động than thở)

Đây là hành động bộc lộ cảm xúc thông qua kiểu câu nghi vấn.

3. Lựa chọn trật tự từ trong câu

* Nhận xét chung

– Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách đem lại một hiệu quả diễn đạt riêng.

– Người nói (người viết) cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp.

Ví dụ:

– Hoảng hốt, chị Dậu bồng cả hai con đứng dậy. (Ngô Tất Tố) – (nhấn mạnh trạng thái hành động của chị Dậu)

– Chị Dậu hoảng hốt bồng cả hai con đứng dậy. (miêu tả sự việc một cách bình thường)

* Tác dụng của sự sắp xếp trật tự từ

– Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm (như thứ bậc quan trọng của sự vật, thứ tự trước sau của hoạt động, trình tự quan sát của người nói,…)

Ví dụ: – Đầu lòng hai ả tố nga

Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân.

(Nguyễn Du)

– Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng xinh tươi và sáng sủa.

(Thanh Tịnh)

– Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.

Ví dụ: Thẻ của nó, người ta giữ. Hình của nó, người ta chụp rồi. (Nam Cao)

– Liên kết câu với những câu khác trong văn bản.

Ví dụ: Giàu, tôi cũng giàu rồi. Sang, tôi cũng sang rồi. (Nguyễn Công Hoan)

– Đảm bảo sự hài hòa về mặt ngữ âm của lời nói.

Ví du: Cối xay tre, nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc. (Thép Mới)

Phần 3: Tập làm văn

1. Lý thuyết: Ôn tập văn nghị luận

– Các phép lập luận chứng minh và giải thích.

– Luận điểm và cách trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận.

– Các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm trong văn nghị luận.

2. Thực hành:

Các kĩ năng dùng từ, đặt câu, dựng đoạn, viết bài mà em đã học, đặc biệt là kĩ năng đưa các yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận.

Đề 1: Dựa vào các văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ, hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn đối với vận mệnh đất nước.

Gợi ý:

1. Mở bài: Dẫn dắt vấn đề nghị luận

2. Thân bài:

– Giải thích được thế nào là người lãnh đạo anh minh và những phẩm chất cần có của một người lãnh đạo anh minh.

– Vai trò của Lí Công Uẩn đối với sự phát triển và vận mệnh đất nước.

– Vai trò của một vị tướng lĩnh tài ba Trần Quốc Tuấn đối với vận mệnh đất nước trong chiến tranh

– Bàn luận, so sánh về hai người lãnh đạo Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn.

3. Kết bài: Khẳng định lại vai trò to lớn của những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn.

Đề 2: Trình bày suy nghĩ của em về vấn đề nghiện game online (trò chơi điện tử) của giới trẻ hiện nay.

Gợi ý:

1. Mở bài: Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận: hiện tượng nghiện game online trong giới trẻ hiện nay

2. Thân bài:

– Giải thích game online (trò chơi điện tử) là gì?

– Biểu hiện, thực trạng của việc nghiện game online hiện nay

– Nguyên nhân dẫn đến nghiện trò chơi điện tử

– Tác hại của việc nghiện game online

– Đề xuất biện pháp khắc phục.

3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận.

Đề 3: Bạn em chỉ thích trò chơi điện tử, truyền hình, ca nhạc, mà tỏ ra thờ ơ không quan tâm đến thiên nhiên. Em hãy chứng minh cho bạn thấy: thiên nhiên là nơi cho ta sức khỏe, hiểu biết, niềm vui vô tận; và vì thế chúng ta cần gần gũi với thiên nhiên, yêu mến thiên nhiên.

Gợi ý:

1. Mở bài: Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận

2. Thân bài:

– Giải thích các từ ngữ trọng tâm: Thiên nhiên là gì? Sức khỏe là gì? Hiểu biết là gì?

– Đưa ra các lợi ích, vai trò của thiên nhiên đối với cuộc sống con người: Về sức khỏe, về hiểu biết, về niềm vui vô tận.

– Biện pháp bảo vệ thiên nhiên.

– Mở rộng: phê phán những hành vi sai trái làm hủy hoại thiên nhiên.

3. Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa của ý kiến: Thiên nhiên đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống con người.

Xem thêm: Đề thi cuối học kì 2 môn Lịch sử lớp 8 có đáp án năm 2023

Theo dõi chúng tôi trênDuong Gia FacebookDuong Gia FacebookDuong Gia TiktokDuong Gia TiktokDuong Gia YoutubeDuong Gia YoutubeDuong Gia GoogleDuong Gia Google
5/5(1
bình chọn
)

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com