Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 10 năm học 2023-2024 đã được cập nhật với đầy đủ đáp án. Đề thi bao gồm nhiều câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, nhằm kiểm tra kiến thức của học sinh về các tác phẩm văn học, những phong cách và kỹ thuật viết trong văn học. Học sinh cần phải đọc kỹ các câu hỏi và đưa ra câu trả lời chính xác dựa trên kiến thức đã học.
1. Nội dung ôn tập học kì 1 Ngữ Văn 10:
Tổng quan văn học Việt Nam:
Kiến thức về văn học Việt Nam và quá trình phát triển của văn học viết.
Các thể loại văn học.
Con người Việt Nam qua văn học.
Văn học dân gian Việt Nam:
Đặc trưng cơ bản và hệ thống thể loại.
Giá trị cơ bản của văn học dân gian.
Văn học Việt Nam từ TK X-hết TK XIX:
Các thành phần và các giai đoạn phát triển.
Đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật.
Xem thêm: Đề thi học kì 1 Hoá học 10 năm học 2023 – 2024 có đáp án
2. Ma trận ôn tập học kì 1 Ngữ Văn 10:
Chủ đề |
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận dụng |
Vận dụng cao |
|
I. Đọc hiểu Văn bản (ngữ liệu ngoài sgk, khoảng 50 – 300 chữ.) |
– Nhận biết những thông tin chính của đoạn trích (phương thức biểu đạt, thể loại, tóm tắt nội dung văn bản…). – Chỉ ra được sự việc, chi tiết tiêu biểu trong đoạn trích. |
– Hiểu ý nghĩa của từ ngữ, sự việc, chi tiết tiêu biểu trong đoạn trích. – Hiểu được tác dụng của biện pháp tu từ |
Viết đoạn văn ngắn trình bày quan điểm về một vấn đề tư tưởng, hiện tượng đời sống. |
||
Số câu Số điểm Tỉ lệ |
1 1 10% |
1 1,0 10% |
1 1,0 10% |
3 3 30% |
|
II. Làm văn Viết bài văn tự sự |
– Xác định đúng dạng đề và đề tài của bài viết. (viết bài văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm; bài văn tự sự có một số yếu tố hư cấu) |
– Xác định được nhân vật, chọn và sắp xếp các sự việc, chi tiết tiêu biểu một cách hợp lí – Bố cục sáng rõ, logic. |
– Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, có cảm xúc. – Vận dụng tốt các yếu tố miêu tả, biểu cảm, các yếu tố hư cấu hợp lí. |
– Vận dụng nhuần nhuyễn KT-KN để viết bài văn sinh động. – Sáng tạo trong cách xây dựng nhân vật, cốt truyện, chi tiết, cách kể chuyện. |
|
Số câu Số điểm Tỉ lệ |
2 10% |
2 20% |
2 20% |
1 10% |
1 7 70% |
Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ |
3,0 20% |
3,0 30% |
3,0 30% |
1 10% |
4 10,0 100% |
Xem thêm: Đề thi học kì 1 Công nghệ 10 năm học 2023 – 2024 có đáp án
3. Đề thi học kì 1 Ngữ Văn 10 năm học 2023 – 2024 có đáp án:
3.1. Câu hỏi:
Phần I. Đọc hiểu (4 điểm)
Đọc bài ca dao sau và trả lời các yêu cầu nêu bên dưới:
“Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.”
(Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa – Ngữ văn 10, tập 1, trang 83, Nxb GD 2006)
Câu 1: Anh (chị) hãy xác định nhân vật giao tiếp trong bài ca dao trên?
Câu 2: Anh (chị) hãy cho biết nội dung giao tiếp của bài ca dao trên là gì?
Câu 3: Anh (chị) hãy xác định hai phép tu từ được sử dụng trong bài ca dao trên và cho biết hiệu quả biểu đạt của chúng.
Câu 4: Anh (chị) hãy ghi hai bài ca dao có mô-típ mở đầu bằng từ “Thân em” (khác bài ca dao đã cho ở trên).
Phần II. Làm văn (5 điểm)
Kể lại một kỉ niệm sâu sắc của anh (chị) về tình cảm gia đình hoặc tình bạn, tình thầy trò theo ngôi kể thứ nhất.
3.2. Đáp án:
Phần I: Đọc hiểu (4đ)
Câu 1: Nhân vật giao tiếp: Lời người phụ nữ người phụ nữ ở trong xã hội cũ.
Câu 2: Nội dung giao tiếp: Nhận thức về phẩm chất và số phận của người phụ nữ .
Câu 3: Phép tu từ:
Phép so sánh “Thân em như tấm lụa đào” miêu tả vẻ đẹp của người phụ nữ.
Câu hỏi tu từ “Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai” tăng sắc thái biểu cảm cho lời than thân.
Từ láy “phất phơ” thể hiện sự bấp bênh trong thân phận của người phụ nữ.
Ẩn dụ “tấm lụa đào” khẳng định vẻ đẹp của người phụ nữ.
Câu 4:
ấy ví dụ “Thân em như”
“Thân em như củ ấu gai
Ruôt trong thì trắng vỏ ngoài thì đen .”
“Thân em như quế giữa rừng
Ngát hương ai biết thơm lừng ai hay”.
Phần II: Làm văn (6đ)
Dàn ý:
Mở bài
Giới thiệu mối quan hệ của bản thân với người đã tạo ra kỉ niệm đáng nhớ (ông bà, cha mẹ, bạn bè, thầy cô…).
Kể lại hoàn cảnh tạo ra kỉ niệm ấy.
Thân bài
(1) Giới thiệu chung về mối quan hệ với người đó.
(2) Kể về kỉ niệm.
Câu chuyện diễn ra khi nào ?
Nội dung sự việc.
Hành động của mọi người.
Ví dụ: Vào giờ kiểm tra, tôi không học thuộc bài nhưng không nói thật. Tôi tìm đủ lí do để chối quanh co (do mẹ tôi bị ốm…). Nhưng hôm trước cô đã gọi điện cho mẹ tôi trao đổi về tình hình học tập của tôi. Tuy nhiên, cô không trách phạt tôi. Thay vào đó, cô mời tôi ở lại cuối giờ để “hỏi thăm” sức khoẻ của mẹ tôi…
Kỉ niệm ấy đã để lại trong bản thân điều gì? (Một bài học, thêm yêu quý người đó hơn…).
Kết bài
Nhấn mạnh lại ý nghĩa của kỉ niệm ấy.
Cảm ơn và tự hào vì có người đó trong cuộc đời mình.
Xem thêm: Đề thi học kì 1 Lịch sử 10 năm học 2023 – 2024 có đáp án
4. Đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ Văn 10:
4.1. Văn học dân gian Việt Nam:
Chiến thắng Mtao-Mxây:
Phân loại sử thi: sử thi anh hùng và sử thi thần thoại.
Tóm tắt nội dung sử thi Đăm Săn.
Phân tích được: cảnh trận đánh giữa hai tù trưởng, cảnh Đăm Săn cùng nô lệ ra về sau chiến thắng, cảnh ăn mừng chiến thắng.
Qua đó, thấy được lẽ sống và niềm vui của người anh hùng chỉ có trong cuộc chiến đấu vì danh dự, vì hạnh phúc và sự thịnh vượng của cộng đồng.
An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ:
Đặc điểm của thể loại truyền thuyết: lịch sử được kể lại trong truyền thuyết đã được khúc xạ qua những hình tượng nghệ thuật đậm màu sắc thần kì làm nên sức hấp dẫn của truyện.
Phân tích được nhân vật: An Dương Vương, Mị Châu, và chi tiết: ngọc trai giếng nước.
Ý nghĩa của truyện: từ bi kịch mất nước của cha con An Dương Vương và bi kịch tình yêu của Mị Châu – Trọng Thuỷ, nhân dân muốn rút và trao truyền lại cho thế hệ sau bài học lịch sử về ý thức đề cao cảnh giác với âm mưu của kẻ thù xâm lược trong công cuộc giữ nước.
Tấm Cám:
Phân loại truyện cổ tích: gồm ba loại: cổ tích về loài vật, cổ tích thần kì, cổ tích sinh hoạt.
Đặc trưng của truyện cổ tích thần kì: có sự tham gia của nhiều yếu tố thần kì vào tiến trình phát triển của truyện.
Tóm tắt được cốt truyện.
Diễn biến mâu thuẫn xung đột giữa Tấm và mẹ con Cám khi ở trong gia đình và ngoài xã hội.
Ý nghĩa của quá trình biến hoá của Tấm (từ kiếp người ⇒ hoá kiếp liên tiếp thành con vật, cây, đồ vật ⇒ trở về kiếp người): thể hiện sức sống, sức trỗi dậy mãnh liệt của con người trước sự vùi dập của kẻ ác. Đây là sức mạnh của thiện thắng ác.
Đặc sắc nghệ thuật: thể hiện ở sự chuyển biến của Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình.
Truyện cười: Tam đại con gà và Nhưng nó phải bằng hai mày:
Ý nghĩa của truyện Tam đại con gà: phê phán thói giấu dốt. Ngoài ra còn ngầm khuyên răn mọi người không nên giấu dốt mà hãy mạnh dạn học hỏi không ngừng.
Ý nghĩa của truyện Nhưng nó phải bằng hai mày: phê phán thói tham nhũng của lí trưởng trong việc xử kiện. Qua đó thấy được tình cảnh bi hài của người lao động lâm vào việc kiện tụng.
Đặc trưng truyện cười: yếu tố gây cười là những mâu thuẫn trái tự nhiên, kết cấu vào truyện tự nhiên, kết truyện bất ngờ, ít nhân vật, ngắn gọn.
Phân loại: truyện khôi hài và truyện trào phúng.
4.2. Văn học dân gian nước ngoài:
Đoạn trích: Tình yêu gia đình trong Uy-lít-xơ
– Vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của người Hy Lạp, cụ thể là của Uy-lít-xơ và Pê-nê-lốp thể hiện qua cảnh đoàn tụ vợ chồng sau 20 năm xa cách.
– Phân tích được tâm lí nhân vật qua các đối thoại trong cảnh gặp mặt.
– Sức mạnh của tình cảm vợ chồng và gia đình là động lực giúp con người vượt qua mọi khó khăn.
4.3. Văn học viết – Văn học Trung đại Việt Nam:
Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão):
– Hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
– Vẻ đẹp của con người và thời đại qua hình tượng trang nam nhi với lí tưởng và nhân cách cao cả.
– Vẻ đẹp của thời đại qua hình tượng ba quân với sức mạnh và khí thế hào hùng.
– Hình ảnh hoành tráng, có sức biểu cảm mạnh mẽ, thiên về gợi tả.
Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi):
– Bức tranh thiên nhiên đẹp, sống động.
– Bức tranh cuộc sống ấm no, yên bình.
– Tình yêu thiên nhiên, đời sống và lòng nặng với nhân dân, đất nước của Nguyễn Trãi được tái hiện trong tranh.
Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm) tả được những đặc điểm sau:
Cuộc sống đơn giản, chất phác, tự nhiên
Tính cách cao đẹp, sống thanh cao, tìm sự thư thái trong tâm hồn, sống ung dung, hoà nhập với tự nhiên
Trí tuệ sáng suốt, uyên thâm khi nhận ra công danh, phú qúy như một giấc chiêm bao, cái quan trọng là sự thanh thản trong tâm hồn
Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du:
– Bài thơ thể hiện nỗi đau thương của con người bất hạnh (Tiểu Thanh) và Nguyễn Du.
– Khát vọng tìm kiếm tri âm của Nguyễn Du.
– Nguyễn Du đã mở rộng đề tài nhân đạo trong văn học trung đại bằng cách quan tâm đến những người làm ra giá trị văn hoá tinh thần cao đẹp nhưng chịu đối xử bất công, tàn tệ. Việc này nhấn mạnh sự cần thiết phải tôn trọng những người làm nên các giá trị văn hoá tinh thần.
Các bài đọc thêm: Vận nước, Cáo bệnh, bảo mọi người, Hứng trở về.
Vận nước (Pháp Thuận):
Tác giả niềm tự hào trước sự phát triển của dân tộc. Đường lối trị nước tập trung vào “vô vi”: điều hành đất nước theo quy luật tự nhiên và lòng người, lấy đức mà giáo hoá dân. Truyền thống yêu chuộng hoà bình của dân tộc.
Cáo bệnh, bảo mọi người (Mãn Giác thiền sư):
Quy luật hoá sinh, biến đổi của tự nhiên và con người. Quan niệm nhân sinh cao đẹp: yêu đời, lạc quan trước cuộc sống.
Hứng trở về (Nguyễn Trung Ngạn):
Lòng nhớ thương da diết đối với quê hương. Lòng yêu mến và tự hào về quê hương.
4.4. Văn học nước ngoài:
Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Lý Bạch):
Khung cảnh chia ly đẹp nhưng buồn.
Nỗi trăn trở của nhà thơ khi bạn ra đi.
Bài thơ không có giọt lệ tiễn đưa mà vẫn đầm đìa nước mắt.
Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ):
Cảnh sắc mùa thu: tiêu điều, hiu hắt buồn.
Nỗi lòng của nhà thơ nơi trước cảnh mùa thu nơi đất khách quê người.
III. Tiếng Việt:
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:
Khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Hai quá trình hình thành hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Các nhân tố chi phối đến hoạt động giao tiếp.
Phân tích được các nhân tố giao tiếp trong một văn bản cụ thể.
Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết:
Các đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt.
Khái niệm phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và các đặc trưng cơ bản.
Phân tích được các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong một văn bản sinh hoạt cụ thể.
Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ:
Khái niệm phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ.
Nhận biết được phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ trong các bài tập.
IV. Tập làm văn.
Văn bản:
Khái niệm và đặc điểm văn bản.
Các loại văn bản được phân theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp.
Phân tích được các đặc điểm của văn bản trong một văn bản cụ thể.
Lập dàn ý bài văn tự sự:
Cách lập dàn ý cho bài văn tự sự.
Lập được một dàn ý cho bài văn tự sự cụ thể.
Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự:
Khái niệm chi tiết, sự việc tiêu biểu và vai trò của chúng trong một bài văn tự sự.
Biết cách lựa chọn một số chi tiết, sự việc tiêu biểu trong một văn bản tự sự cụ thể.
Miêu tả, biểu cảm trong bài văn tự sự:
Khái niệm: miêu tả, biểu cảm trong bài văn tự sự.
Chỉ ra được các yếu tố miêu tả, biểu cảm, quan sát, tưởng tượng, liên tưởng trong một văn bản tự sự cụ thể.
Luyện tập viết đoạn văn tự sự:
Khái niệm đoạn văn và nhiệm vụ của các loại đoạn văn trong văn bản tự sự.
Viết một đoạn văn tự sự cụ thể.
Tóm tắt văn bản tự sự theo nhân vật chính:
Mục đích, yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính.
Tóm tắt một văn bản tự sự cụ thể theo nhân vật chính.
Trình bày một vấn đề:
Tầm quan trọng của việc trình bày một vấn đề.
Cách trình bày một vấn đề cụ thể.
Xem thêm: Đề thi học kì 1 GDCD 10 năm học 2023 – 2024 có đáp án