Đề thi cuối học kì 2 môn GDCD lớp 8 có đáp án năm 2023

Môn GDCD lớp 8 có ý nghĩa rất quan trọng, giúp học sinh hiểu rõ hơn về các giá trị văn hóa, đạo đức, luân lý, pháp luật và quyền lợi của công dân. Dưới đây là bài viết về: Đề thi cuối học kì 2 môn GDCD lớp 8 có đáp án năm 2023.

1. Làm thế nào để ôn tập tốt môn GDCD:

Để đạt điểm cao môn GDCD bạn có thể ôn theo một số phương pháp sau đây:

– Ôn tập các kiến thức theo các chương để có sự ngắn kết các nội dung.

– Liên hệ với thực tế nhiều, bởi môn giáo dục công dân thương mang những nội dung phản ánh đạo đức và xã hội thực tế chính vì vậy việc liên hệ với các sự kiện thực tế trong xã hội sẽ giúp bạn có thêm kiến thức để phát triển trong các bài kiểm tra GDCD.

– Nên ôn tập vào buổi sáng từ khoảng thời gian từ 4h30 việc này sẽ giúp bạn dễ nhớ hơn và đông thời tránh ôn bài quá khuya việc này sẽ khiến bạn bị suy giảm trí nhớ và dẫn đến căng thẳng, ảnh hưởng kết quả ôn tập và sức khỏe của bạn thân.

– Thường xuyên luyện đề sẽ giúp bạn nắm được cấu trúc của bài thi và giúp bạn có thể vận dụng kiến thức thường xuyên tránh phai mơ kiến thức cho đến kì thi

Xem thêm: Đề thi cuối học kì 2 môn Hoá học lớp 8 có đáp án năm 2023

2. Đề thi cuối học kì 2 môn GDCD lớp 8 năm 2023:

2.1. Phần trắc nghiệm: 

Câu 1 (0,25 điểm)

(Khoanh tròn chữ cái trước câu em cho là đúng nhất)

Những hành vi, việc làm nào dưới đây không vi phạm quy định về phòng, ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại?

a. Cưa bom, đạn pháo chưa nổ để lấy thuốc nổ.

b. Cho người khác mượn vũ khí.

c. Công an sử dụng vũ khí để trấn áp tội phạm.

d. Báo cháy giả.

Câu 2 (0,25 điểm)

(Khoanh tròn chữ cái trước câu em cho là đúng nhất)

Tài sản nào dưới đây không phải là tài sản thuộc quyền sở hữu của công dân:

a. Tiền lương, tiền công lao động.

b. Xe máy, ti vi cá nhân trúng thưởng.

c. Cổ vật được tìm thấy khi đào móng làm nhà.

d. Tiền tiết kiệm của người dân gửi trong ngân hàng nhà nước.

Câu 3 (0,75 điểm)

Em hãy chọn cụm từ để điền vào đoạn sau sao cho đúng với nội dung bài đã học:

“Mục đích của việc khiếu nại là nhằm………… quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại đã bị xâm hại. mục đích của việc tố cáo là nhằm……….. các việc …………….., xâm hại đến lợi ích nhà nước và công dân.”.

Câu 4 (1,75 điểm)

Những ý kiến dưới đây về tệ nạn xã hội theo em là đúng hay sai? (Hãy ghi đúng hoặc sai vào cột tương ứng)

Ý kiến Đúng Sai
A. Ba tệ nạn xã hội nguy hiểm nhất là cờ bạc, ma túy, mại dâm.
B. Dùng thử ma túy một lần thì không bị nghiện.
C. Chỉ có người lớn mới sa vào các tệ nạn xã hội.
D. Khi mắc tệ nạn xã hội sẽ làm tan vỡ hạnh phúc gia đình.
Đ. Cha mẹ quá nuông chiều, cũng khiến con cái dễ sa vào tệ nạn xã hội.
E. Cho trẻ em uống rượu, hút thuốc cũng là vi phạm pháp luật.
G. Pháp luật nước ta không bắt buộc người nghiện ma túy phải đi cai nghiện.

2.2. Phần tự luận:

Câu 1 (3 điểm)

Em hãy cho biết tệ nạn xã hội là gì? Nêu tác hại và nêu 3 việc học sinh có thể làm để phòng, chống tệ nạn xã hội?

Câu 2 (2 điểm)

Em hãy cho biết Pháp luật là gì? Nêu vai trò của Pháp luật đối với đời sống con người?

Câu 3 (2 điểm)

Tình huống:

Khi đọc những quy định của pháp luật về quyền tự do ngôn luận, bạn Hải cho rằng, chỉ khi nào chúng ta được tự do phát ngôn mà không cần tuân thủ các quy định của pháp luật thì khi đó chúng ta mới thật sự có quyền tự do ngôn luận.

Câu hỏi:

Em hãy cho biết, em có đồng ý với quan điểm của bạn Hải hay không? Vì sao?

Xem thêm: Đề thi cuối học kì 2 môn Lịch sử lớp 8 có đáp án năm 2023

3. Đáp án đề thi cuối học kì 2 môn GDCD lớp 8 năm 2023 phần trắc nghiệm:

Câu 1 (0,25 điểm)

Chọn câu c.

Câu 2 (0,25 điểm)

Chọn câu c.

Câu 3 (0,75 điểm)

Điền những cụm từ theo thứ tự như sau:

– khôi phục vào đoạn trống thứ nhất. (0,25 điểm)

– ngăn chặn vào đoạn trống thứ hai. (0,25 điểm)

– làm trái pháp luật vào đoạn trống thứ ba. (0,25 điểm)

Câu 4 (1,75 điểm)

– Câu đúng: A, D, Đ, E.

– Câu sai: B, C, G.

Xem thêm: Đề thi cuối học kì 2 môn Địa lý lớp 8 có đáp án năm 2023

4. Đáp án đề thi cuối học kì 2 môn GDCD lớp 8 năm 2023 phần tự luận:

Câu 1:

– Tệ nạn xã hội là một hiện tượng xã hội phức tạp và đa dạng, bao gồm những hành vi vi phạm đạo đức và pháp luật, gây ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội và tạo ra những hậu quả đáng tiếc. Tệ nạn xã hội không chỉ gây hại cho cá nhân mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của cả xã hội.

– Trong số các tệ nạn xã hội, có ba loại tệ nạn được coi là nguy hiểm nhất và có ảnh hưởng lớn nhất đến xã hội, đó là tệ nạn cờ bạc, ma túy và mại dâm. Những hành vi này đã gây ra nhiều tác hại và ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của con người.

+ Đầu tiên, tệ nạn cờ bạc có thể gây ra các vấn đề sức khỏe, tinh thần và đạo đức cho con người. Nó có thể dẫn đến nghiện cờ bạc và khiến người chơi mất kiểm soát về tài chính và thời gian. Điều này ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần và vật chất của họ, gây ra các vấn đề về tâm lý, stress, lo âu và tinh thần suy đồi.

+ Thứ hai, tệ nạn ma túy và mại dâm là những loại tệ nạn nguy hiểm nhất vì chúng không chỉ gây hại cho cá nhân mà còn có thể ảnh hưởng đến cả xã hội. Ma túy và mại dâm thường đi đôi với nhau và gây ra rất nhiều tác hại và vấn đề trong xã hội. Nó có thể gây nhiễm HIV/AIDS, một căn bệnh đáng sợ và không có thuốc chữa trị, tác hại lây lan đến mọi lứa tuổi và gây ra tình trạng suy thoái giống nòi và dân tộc.

+ Ngoài ra, tệ nạn xã hội cũng gây ra những tác hại khác như tan vỡ hạnh phúc gia đình, rối loạn trật tự xã hội và làm giảm độ tin cậy và sự tôn trọng của xã hội đối với các cơ quan chức năng.

Với tình hình tệ nạn xã hội đang diễn ra ngày càng phức tạp và nguy hiểm hơn, đặc biệt là với những đối tượng trẻ tuổi như học sinh, việc phòng chống tệ nạn xã hội trở thành một trong những nhiệm vụ cấp thiết nhất. Để giúp học sinh hiểu rõ hơn về tác hại của tệ nạn xã hội và cách phòng chống chúng, có thể trình bày các ý sau:

Trước hết, học sinh cần nhận thức được những tác hại của tệ nạn xã hội đối với sức khỏe, tinh thần và đạo đức của con người. Hành vi đánh bạc, uống rượu, hút thuốc và sử dụng chất kích thích không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, mà còn gây ảnh hưởng xấu đến tinh thần và đạo đức của con người. Ngoài ra, tệ nạn xã hội còn là nguyên nhân dẫn đến các vấn đề về gia đình, xã hội, suy thoái giống nòi và dân tộc. Chính vì thế, học sinh cần phải hiểu rõ tình trạng này và tìm cách phòng chống chúng.

Để phòng chống tệ nạn xã hội, học sinh có thể áp dụng các cách sau:

Thứ nhất, học sinh nên có một phong cách sống lành mạnh, giản dị và biết giữ mình. Họ nên tránh xa các hoạt động tiêu cực như đánh bạc, uống rượu, hút thuốc và sử dụng chất kích thích. Hơn nữa, học sinh cần phải có ý thức trách nhiệm và giúp đỡ lẫn nhau để không rơi vào tình trạng tệ nạn xã hội.

Thứ hai, học sinh cần phải tuân thủ những quy định của pháp luật và tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội trong nhà trường và địa phương. Đây là cách hiệu quả để học sinh hiểu rõ hơn về tình hình tệ nạn xã hội và cách phòng chống chúng. Hơn nữa, học sinh cũng có thể tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện để giúp đỡ những người khác.

Câu 2:

Pháp luật là một khái niệm quen thuộc trong đời sống xã hội và có vai trò quan trọng trong đảm bảo trật tự, an toàn, và sự công bằng cho mỗi cá nhân trong xã hội. Pháp luật là tập hợp các quy tắc xử sự chung và bắt buộc, do Nhà nước ban hành, để giám sát hành vi của các thành viên trong xã hội và bảo vệ quyền lợi của công dân.

Pháp luật đóng một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Nó giúp cho nhà nước thực hiện quản lí kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và tạo ra một môi trường sống an toàn, ổn định cho mỗi cá nhân trong xã hội.

Ngoài ra, pháp luật còn là công cụ phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đảm bảo sự công bằng và tôn trọng quyền con người. Nhờ có pháp luật, mỗi cá nhân trong xã hội đều được bảo đảm tối đa quyền lợi và đảm bảo không bị bóc lột, kìm hãm, hay phân biệt đối xử.

Vì vậy, pháp luật không chỉ là công cụ giám sát và kiểm soát hành vi trong xã hội, mà còn là nền tảng quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững và hài hòa của xã hội. Việc tuân thủ pháp luật cũng là nhiệm vụ của mỗi cá nhân, bởi nó giúp tạo ra một môi trường sống hòa bình, an toàn, và tiến bộ cho mọi người.

Câu 3:

Mặc dù học sinh có thể sử dụng những cách diễn đạt khác nhau, nhưng trong bài viết này, cần phải đề cập đầy đủ và rõ ràng các ý chính. Thứ nhất, học sinh không đồng ý với quan điểm của bạn Hải.

Điều này được chứng minh bởi việc quyền tự do ngôn luận không có nghĩa là bạn có thể phát ngôn như thế nào cũng được mà cần tuân thủ một số quy định của pháp luật. Có rất nhiều trường hợp, việc phát ngôn không đúng cách hoặc vi phạm pháp luật có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng đến bản thân và đến cộng đồng xung quanh.

Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là quyền tự do ngôn luận không có giá trị. Thực tế, việc tuân thủ quy định pháp luật và sử dụng quyền tự do ngôn luận một cách đúng đắn có thể mang lại nhiều lợi ích cho cá nhân và xã hội.

Nói cách khác, khi sử dụng quyền tự do ngôn luận một cách chính đáng và có trách nhiệm, ta không chỉ giúp bảo vệ quyền của mình mà còn tôn trọng quyền của người khác. Việc này giúp tạo ra một môi trường sống hòa bình và cộng đồng xã hội phát triển tốt hơn. Vì vậy, học sinh cần nhận thức được giá trị của quyền tự do ngôn luận và cách sử dụng nó một cách đúng đắn để mang lại lợi ích cho bản thân và cho cộng đồng.

Xem thêm: Đề thi cuối học kì 2 môn Công nghệ lớp 8 có đáp án 2023

5. Ma trận đề thi GDCD lớp 8:

Cấp độ
Chủ đề
Nhận Biết Thông hiểu Vận dụng Tổng
Cấp độ thấp Cấp độ cao
TN TL TN TL TN TL TN TL
Phòng chống tệ nạn xã hội Biết được những quy định của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội, (c1) Hiểu được thế nào là tệ nạn xã hội và trách của học sinh trong việc phòng chống tệ nạn xã hội(c6)      

 

 

Số câu

Số điểm

%

1

0,25

 

  1

1

 

          2

1,25

12,5%

Phòng chống Nhiễm HIV/ AIDS Biết được những con đường lây truyền của HIV/AIDS. (c2 )        
Số câu

Số điểm

%

1

0,25

 

              1

0,25

2,5%

Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại Biết được những quy định của pháp luật về việc phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ, và các chất độc hại. (c8)

 

       
Số câu

Số điểm

%

  1

2

 

            1

2

20%

Chủ đề: Quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác, tài sản nhà nước và lợi ích công cộng Biết được nghĩa vụ của công dân trong việc tôn trọng và vào về tài sản Nhà nước và lợi ích công cộng

(c 3)

  Vận dụng kiến thức đã học nhận diện việc làm đúng sai trong tình huống

(C9 ý a)

Vận dụng kiến thức đã học định hướng được cho bản thân giải quyết vấn đề (C9 ý b)

 

Số câu

Số điểm

%

1

0,25

 

        1

2

 

   

1

 

2

3,25

32,5%

Quyền khiêu nại và tố cáo của công dân Biết được trong trường hợp nào công dân thực hiện quyền tố cáo (c4) Hiểu thế nào là quyền khiếu nại, tố cáo. Phân biệt điểm giống và khác nhau giữa quyền khiếu nại và tố cáo. (c5, 7)      
Số câu

Số điểm

%

1

0.25

 

  1

1

 

1

2

 

        3

3,25

32,5

T.Số câu

T.Số điểm

Tỉ lệ

5

3

30%

3

4

40%

1

3

30%

9

10

100%

Xem thêm: Đề thi cuối học kì 2 môn Tin học lớp 8 có đáp án năm 2023


Tải văn bản tại đây

.btn-download-file {
padding: 16px 20px 16px 10px;
background-image: linear-gradient(to bottom, #e6a437, #fc6300);
color: white !important;
border-radius: 24px;
text-transform: uppercase;
transition: all ease 0.4s;
font-size: 15px;
font-weight: 500;
}

Theo dõi chúng tôi trênDuong Gia FacebookDuong Gia FacebookDuong Gia TiktokDuong Gia TiktokDuong Gia YoutubeDuong Gia YoutubeDuong Gia GoogleDuong Gia Google
5/5(1
bình chọn
)

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com