Tôi đã mang thai đến tháng thứ 6. Nhưng công ty vẫn thường xuyên cho tôi làm thêm giờ như những công nhân khác trong công ty. Luật sư cho tôi hỏi, công ty làm như vậy có đúng với pháp luật không?
Câu hỏi:
Tôi là Vương Kiều Loan, năm nay 23 tuổi. Tôi làm việc cho công ty X ở Bình Dương với hợp đồng lao động xác định thời hạn 03 năm từ 1/2/2020 đến hết 1/2/2023. Tôi kết hôn vào 23/1/2022. Đến nay tôi đã mang thai đến tháng thứ 6. Nhưng công ty vẫn thường xuyên cho tôi làm thêm giờ như những công nhân khác trong công ty. Luật sư cho tôi hỏi, công ty làm như vậy có đúng với pháp luật không?
Trả lời:
Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Làm thêm giờ được hiểu là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
Căn cứ Điều 107 Bộ Luật lao động 2019:
Điều 107. Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Ngoài ra căn cứ vào Khoản 1 Điều 137 Bộ Luật lao động 2019:
Điều 137. Bảo vệ thai sản
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
Như vậy theo quy định trên lao động nữ mang thai sẽ không phải làm thêm giờ khi mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo và nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Trong trường hợp của bạn, bạn đã mang thai đến tháng thứ 06, bạn làm việc ở Bình Dương- đây không phải vùng sâu, vùng xa như quy định trên, nên công ty bạn vẫn được bố trí bạn làm thêm giờ đúng theo quy định của pháp luật.
Bạn không nói rõ bạn làm thêm bao nhiêu giờ trong 01 ngày nên chúng tôi lưu ý với bạn như sau: Theo quy định của pháp luật số giờ làm thêm giờ không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, nếu làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm là không quá 12 giờ/ngày.
Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật LVN Group qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 1900.0191 để được tư vấn.