Thuế - Mẫu văn bản
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thuế

Vào ngày 13/6/2019, Quốc Hội đã thông qua Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong công tác quản lý và thu thuế tại Việt Nam. Điểm đáng chú ý của Luật này là sự đưa ra nhiều điểm mới quan trọng, hướng tới tạo thuận lợi cho người nộp thuế và nâng cao hiệu lực cũng như hiệu quả của công tác thu thuế. Việc quy định cụ thể về đối tượng và trường hợp được khoanh nợ và xóa nợ đã giúp cho quy trình thu thuế trở nên rõ ràng và minh bạch hơn. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu về quy định Trường hợp nào được xóa nợ tiền phạt chậm nộp thuế? tại nội dung bài viết dưới đây.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Quản lý thuế năm 2019
  • Nghị định 102/2021/NĐ-CP

Trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế và tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế

Tiền chậm nộp thuế là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực thuế, áp dụng cho các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ khai và nộp thuế nhưng thực hiện nghĩa vụ này không đúng thời hạn quy định. Đây là một cách thức vi phạm pháp luật thuế mà người nộp thuế cần chú ý và tuân thủ để tránh những hậu quả tiêu cực.

Tiền chậm nộp thuế: được đặt ra khi tổ chức, cá nhân là người nộp thuế có nghĩa vụ khai, nộp thuế nhưng thực hiện nghĩa vụ thuế không đúng thời hạn quy định.

– Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế gồm:

+ Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn theo hướng dẫn, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của đơn vị quản lý thuế, thời hạn ghi trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của đơn vị quản lý thuế.

+ Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế mà làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc đơn vị quản lý thuế, đơn vị nhà nước khác có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm.

– Thời gian tính tiền chậm nộp được tính kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu.

+ Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019.

+ Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế mà làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc đơn vị quản lý thuế, đơn vị nhà nước khác có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn trả nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thuế thì phải nộp tiền chậm nộp với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách.

+ Trường hợp người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định khoản 3 Điều 137 Luật Quản lý thuế 2019.

+ Trường hợp người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế với hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019.

+ Cơ quan, tổ chức được đơn vị quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế mà chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách thì phải nộp tiền chậm nộp với số tiền chậm chuyển theo hướng dẫn.

– Mặt khác, pháp luật cũng quy định về những trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền thuế thì tại khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 bao gồm:

+ Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.

Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;

+ Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian không có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.

Tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế: được đặt ra khi cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Mặt khác, khoản 2 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP) cũng có quy định không tính tiền chậm nộp tiền phạt trong các trường hợp sau:

– Trong thời gian được hoãn thi hành quyết định phạt tiền;

– Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn tiền phạt;

– Số tiền phạt chưa đến hạn nộp trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần.

Mức nộp tiền chậm nộp tiền thuế với tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế là bao nhiêu?

Khi tổ chức hoặc cá nhân không thực hiện nộp thuế đúng thời hạn quy định, họ sẽ phải đối mặt với tiền chậm nộp thuế, đây là khoản tiền phạt phải thanh toán thêm nhằm bù đắp cho việc chậm trễ nộp thuế. Tiền chậm nộp thuế được tính dựa trên mức phạt hàng ngày hoặc hàng tháng, tùy thuộc vào quy định của pháp luật thuế tại quốc gia hoặc khu vực đó.

– Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định mức tính tiền chậm nộp tiền thuế và thời gian tính tiền chậm nộp như sau:

Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế

2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:

a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;

b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

Vì vậy, tiền chậm nộp 01 ngày được tính bằng công thức:

Mức tính tiền chậm nộp = 0,03% x Số tiền thuế chậm nộp.

– Còn đối với việc tính tiền chậm nộp tiền phạt được quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

Tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

1. Tính tiền chậm nộp tiền phạt

a) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.

b) Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.

Vì vậy, tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế 01 ngày được tính bằng công thức:

Tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế = 0,05% x Số tiền phạt chậm nộp.

Trường hợp nào được xóa nợ tiền phạt chậm nộp thuế?

Tiền chậm nộp thuế là một khoản tiền phạt áp dụng cho các tổ chức và cá nhân vi phạm nghĩa vụ nộp thuế đúng thời hạn. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc tuân thủ quy định thuế và đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong công tác nộp thuế, đồng thời đóng góp tích cực cho việc quản lý nguồn ngân sách và phát triển kinh tế của quốc gia. Vậy trường hợp nào được xóa nợ tiền phạt chậm nộp thuế?

Tại Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt như sau:

(1) Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo hướng dẫn của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

(2) Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.

(3) Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp (1), (2) mà đơn vị quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm g khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi.

Người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quy định tại khoản này trước khi quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thì phải hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa.

(4) Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng đã được xem xét miễn tiền chậm nộp theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 và đã được gia hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019 mà vẫn còn tổn hại, không có khả năng phục hồi được sản xuất, kinh doanh và không có khả năng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Lưu ý: Chính phủ quy định việc phối hợp giữa đơn vị quản lý thuế và đơn vị đăng ký kinh doanh, chính quyền địa phương bảo đảm các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa phải được hoàn trả vào ngân sách nhà nước trường hợp (3) trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; quy định chi tiết khoản 4 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019.

Kiến nghị

LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Trường hợp nào được xóa nợ tiền phạt chậm nộp thuế? chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Trường hợp nào được xóa nợ tiền phạt chậm nộp thuế?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời và cung cấp dịch vụ đến quý khách hàng liên quan tới soạn thảo mẫu giấy ủy quyền thừa kế đất đai. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Có thể bạn quan tâm

  • Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
  • Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng thế nào?
  • Trường hợp người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần

Giải đáp có liên quan:

Quy định về tiền chậm nộp thuế thế nào?

Tiền chậm nộp thuế: được đặt ra khi tổ chức, cá nhân là người nộp thuế có nghĩa vụ khai, nộp thuế nhưng thực hiện nghĩa vụ thuế không đúng thời hạn quy định.

Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt gồm những gì?

Căn cứ Điều 86 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt như sau:
– Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt lập và gửi hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đến đơn vị, người có thẩm quyền.
– Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bao gồm:
+  Văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của đơn vị quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;
+ Quyết định tuyên bố phá sản đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;
+ Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Trách nhiệm giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thế nào?

Tại Điều 88 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về trách nhiệm giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt như sau:
– Cơ quan, người có thẩm quyền đã nhận hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải thông báo cho đơn vị đã gửi hồ sơ để hoàn chỉnh khi hồ sơ chưa trọn vẹn trong thời hạn 10 ngày công tác kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
– Người có thẩm quyền phải ra quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc thông báo không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho đơn vị đã gửi hồ sơ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thuế

Thuế là nghĩa vụ tài chính của mỗi cá nhân và doanh nghiệp. Đây được coi là khoản thu chủ yếu để phát triển ngân sánh quốc gia. Đối với doanh nghiệp việc đóng thuế sẽ được thực hiện theo quý và chịu dự quản lý của Chi Cục thuế tại địa phương. Dù là nghĩa vụ tài chính nhưng thuế doanh nghiệp là một khoản tiền không hề nhỏ. Nhiều công ty để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh đã chịu lỗ để có thể mở rộng hoặc nợ thuế để đầu tư mở rộng nhà xưởng, doanh nghiệp. Điều này đặt ra một câu hỏi là các công ty nợ thuế thì có sao không? Và nợ thuế có phải đóng thêm các khoản tiền phạt nào không? Để làm rõ vấn đề này mời bạn đón đọc bài viết “Công ty nợ thuế có sao không?” dưới đây của LVN Group.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Doanh nghiệp 2020

Quản lý nợ thuế là gì? 

Quản lý nợ thuế được hiểu là quá trình, cách thức các đơn vị nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể là đơn vị thuế thực hiện những biện kiểm soát và quản lý đối với những khoản tiền thuế nợ (các khoản tiền thuế ; phí, lệ phí; các khoản thu từ đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do đơn vị thuế quản lý thu theo hướng dẫn của pháp luật nhưng đã hết thời hạn quy định mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước).

Các trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế nợ thuế

Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của đơn vị nhà nước, người có thẩm quyền đối với những cá nhân, tổ chức nhất định trong những trường hợp pháp luật quy định buộc cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện được không thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế về mặt tài sản hoặc tự do thân thể của cá nhân. Phương pháp cưỡng chế thường được sử dụng trong những trường hợp quyết định đơn phương không được thực hiện một cách tự giác. Nếu không có cưỡng chế thì kỷ luật nhà nước không được bảo đảm, pháp chế không được tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho các tệ nạn xã hội phát triển, cho kẻ thù giai cấp, kẻ thù dân tộc hoạt động chống phá nhà nước.

Theo Khoản 1, Điều 2, Thông tư 215/2013/TT-BTC Bộ Tài chính đã quy định có 4 trường hợp:

Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp thuế đã quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn, hạn gia hạn nộp thuế theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế và đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền nộp chậm mà có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản.

Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính vi phạm về thuế.

Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày mà Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế).

Mặt khác, theo Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 2, Thông tư 215/2013/TT-BTC có thêm một số trường hợp vi phạm dưới đây:

Tổ chức tín dụng không chấp hành quyết định xử phạt hành chính về thuế theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Tổ chức bảo lãnh nộp tiền thuế cho người nộp thuế: quá thời hạn quy định 90 ngày – tính từ ngày hết hạn nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế theo văn bản chấp thuận của đơn vị thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ vào ngân sách nhà nước thì bên bảo lãnh bị cưỡng chế theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Kho bạc nhà nước không thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế mở tại kho bạc nhà nước để nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của đơn vị thuế.

Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của đơn vị có thẩm quyền.

Công ty nợ thuế có sao không?

Doanh nghiệp nợ thuế có được tạm ngừng kinh doanh không?

Tạm ngừng kinh doanh là việc doanh nghiệp tạm dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định. Đồng nghĩa với việc, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp sẽ không thể thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh nào như ký hợp đồng, trao đổi, mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ trên thị trường. Đây được xem như một trong những giải pháp giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn và đáng cân nhắc nếu doanh nghiệp chưa muốn giải thể.

Theo Khoản 3 Điều 206 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:

“Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác”

  • Điều này có nghĩa là pháp luật không cấm việc doanh nghiệp đang nợ thuế thì không được phép tạm ngừng kinh doanh. Doanh nghiệp nợ thuế vẫn được phép tạm ngừng kinh doanh như doanh nghiệp bình thường, và trong thời gian tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp phải tiếp tục hoàn thành việc thanh toán các khoản nợ này.

Tuy nhiên trên thực tiễn, thì việc các doanh nghiệp nợ thuế thường sẽ không được phép tạm ngừng kinh doanh cho tới khi hoàn thành các nghĩa vụ thuế với đơn vị thuế. Doanh nghiệp nên chủ động hoàn thành các nghĩa vụ thuế với đơn vị nhà nước.

Công ty nợ thuế có sao không

 Nợ thuế có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm mà cá nhân, pháp nhân phải gánh chịu trước nhà nước về hành vi phạm tội của mình và được thực hiện bằng các hình phạt và các biện pháp cưỡng chế hình sự theo hướng dẫn của pháp luật.  

Là hậu quả pháp lý bất lợi của việc  phạm tội và được thể hiện bằng việc áp dụng đối với người phạm tội một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế  của nhà nước do luật hình sự quy định.

Pháp luật đã có những quy định về hành vi nợ thuế. Theo đó, khi doanh nghiệp nợ thuế sẽ bị áp dụng cách thức xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế. Khi doanh nghiệp phá sản, Khoản nợ thuế là khoản được ưu tiên thanh toán.Trách nhiệm hình sự được đặt ra khi doanh nghiệp thực hiện hành vi trốn thuế. Theo đó, tội trốn thuế được quy định tại Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 như sau:

Điều 200. Tội trốn thuế
1.152 Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tiễn của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai sai với thực tiễn hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với đơn vị quản lý thuế.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    d) Phạm tội 02 lần trở lên;
    đ) Tái phạm nguy hiểm.
  2. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
    5.153 Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
    a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
    b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
    c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
    d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
    đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Công ty chỉ có nợ thuế mà không có hành vi trốn thuế nên không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế.

Mời bạn xem thêm

  • Lương khoán có phải nộp thuế TNCN được không?
  • Quy định diện tích đất ở nông thôn bao nhiêu được tách thửa?
  • Không phát sinh khấu trừ thuế TNCN có phải nộp tờ khai?

Kiến nghị

Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ quyết toán thuế tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Công ty nợ thuế có sao không? Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý về lệ phí hợp thửa đất…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Các doanh nghiệp nợ thuế còn được thành lập công ty không?

Có rất nhiều người sau khi thành lập công ty, nợ thuế nhưng không chịu hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế, không giải thể doanh nghiệp. Bỏ doanh nghiệp không hoạt động một thời gian nhưng các chủ doanh nghiệp lại tiếp tục muốn thành lập công ty khác. Vì vậy, có đến hàng chục nghìn doanh nghiệp đang nợ thuế và ngừng hoạt động. Đây chính là một vấn nạn nan giải đối với các đơn vị quản lý thuế hiện nay. Vậy doanh nghiệp nợ thuế còn được thành lập công ty không? Cùng tìm hiểu vấn đề này nhé.
Hiện nay, Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp thi Sở kế hoạch và đầu tư sở tại tại các Tỉnh/Thành phố sẽ đề nghị tổng cục thuế cấp mã số thuế cho doanh nghiệp. Khi tổng cục thuế tiến hành tra cứu theo các thông tin chứng thực cá nhân thì chủ doanh nghiệp nào nợ thuế sẽ không được cấp mã số thuế doanh nghiệp mới và không được phép thành lập công ty. Do vậy nợ thuế không được phép thành lập công ty mới.
Có rất nhiều trường hợp vì nhiều lý do khác nhau mà người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp không hoàn thành nghĩa vụ của doanh nghiệp nên không thể đứng tên thành lập công ty mới.

Doanh nghiệp nợ tiền thuế bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp bị cưỡng chế nợ thuế?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 215/2013/TT-BTC quy định các trường hợp bị cưỡng chế như sau:
Các trường hợp bị cưỡng chế
Đối với người nộp thuế
a) Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế đã quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế và của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
b) Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản.
c) Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 (mười) ngày mà người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế).
Tổ chức tín dụng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Tổ chức bảo lãnh nộp tiền thuế cho người nộp thuế: quá thời hạn quy định 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết hạn nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế theo văn bản chấp thuận của đơn vị thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ vào ngân sách nhà nước thì bên bảo lãnh bị cưỡng chế theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Kho bạc nhà nước, kho bạc nhà nước cấp tỉnh, kho bạc nhà nước cấp huyện (sau đây gọi chung là kho bạc nhà nước) không thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế mở tại kho bạc nhà nước để nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của đơn vị thuế.
Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của đơn vị có thẩm quyền.
Đối chiếu quy định trên, doanh nghiệp nợ tiền thuế quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế 2019 và của đơn vị nhà nước có thẩm quyền thì thuộc trường hợp bị cưỡng chế thuế.

Khi doanh nghiệp bị cưỡng chế nợ tiền thuế thì Cơ quan Thuế có được áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản không?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 215/2013/TT-BTC và khoản 2 Điều 2 Thông tư 87/2018/TT-BTC quy định như sau:
Các biện pháp cưỡng chế
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (sau đây gọi chung là biện pháp cưỡng chế)
a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản.
b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
c) Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
d) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo hướng dẫn của pháp luật để thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
đ) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ.
e) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế nêu trên được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11, 12, 13, 14, 15 và Điều 16 Mục 2 Thông tư này.
Trường hợp đã ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp tiếp theo mà có thông tin, điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế trước đó thì người ban hành quyết định cưỡng chế có quyền quyết định chấm dứt biện pháp cưỡng chế đang thực hiện và ban hành quyết định thực hiện biện pháp cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế.
Vì vậy, khi bị doanh nghiệp bị cưỡng chế nợ thuế thì Cơ quan Thuế được áp dụng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thuế

Kính chào LVN Group, tôi mới mở công ty chuyên làm tăm để bán trên thị trường Việt Nam đã được 1 thời gian. Dạo gần đây tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn nên doanh nghiệp tôi hiện không đủ khả năng chi tra và phải nợ thuế đã được 2 kỳ rồi. Tôi xoay xở khắp nơi nhưng đều không đáp ứng được do lương nhân công cũng phải chi trả đúng kỳ hạn, tiền thuê nhà và các chi phí khác. Hiện tôi rất lo lắng không biết doanh nghiệp được nợ thuế bao lâu nữa? Và có các gói hỗ trợ nào của nhà nước danh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời kỳ khủng khoảng kinh tế như hiện nay không?

Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho LVN Group. Vấn đề của bạn sẽ được chúng tôi trả lời qua bài viết “Doanh nghiệp được nợ thuế bao lâu?” dưới đây.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Doanh nghiệp 2020

Doanh nghiệp được nợ thuế bao lâu?

Tiền nợ thuế là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do đơn vị quản lý thuế thu mà người nộp thuế chưa nộp ngân sách nhà nước khi hết thời hạn nộp theo hướng dẫn. Quản lý nợ thuế được hiểu là quá trình, cách thức các đơn vị nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể là đơn vị thuế thực hiện những biện kiểm soát và quản lý đối với những khoản tiền thuế nợ (các khoản tiền thuế ; phí, lệ phí; các khoản thu từ đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do đơn vị thuế quản lý thu theo hướng dẫn của pháp luật nhưng đã hết thời hạn quy định mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước).

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 215/2013/TT-BTC quy định các trường hợp bị cưỡng chế như sau:

Các trường hợp bị cưỡng chế

  1. Đối với người nộp thuế
    a) Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế đã quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế và của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
    b) Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản.
    c) Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 (mười) ngày mà người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế).
  2. Tổ chức tín dụng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính.
  3. Tổ chức bảo lãnh nộp tiền thuế cho người nộp thuế: quá thời hạn quy định 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết hạn nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế theo văn bản chấp thuận của đơn vị thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ vào ngân sách nhà nước thì bên bảo lãnh bị cưỡng chế theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính.
  4. Kho bạc nhà nước, kho bạc nhà nước cấp tỉnh, kho bạc nhà nước cấp huyện (sau đây gọi chung là kho bạc nhà nước) không thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế mở tại kho bạc nhà nước để nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của đơn vị thuế.
  5. Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của đơn vị có thẩm quyền.
    Đối chiếu quy định trên, doanh nghiệp nợ tiền thuế quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế 2019 và của đơn vị nhà nước có thẩm quyền thì thuộc trường hợp bị cưỡng chế thuế.

Khi doanh nghiệp bị cưỡng chế nợ tiền thuế thì Cơ quan Thuế có được áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản không?

Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án. Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản.

Căn cứ Điều 3 Thông tư 215/2013/TT-BTC và khoản 2 Điều 2 Thông tư 87/2018/TT-BTC quy định như sau:

Các biện pháp cưỡng chế

  1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (sau đây gọi chung là biện pháp cưỡng chế)
    a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản.
    b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
    c) Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
    d) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo hướng dẫn của pháp luật để thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
    đ) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ.
    e) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
  2. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế nêu trên được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11, 12, 13, 14, 15 và Điều 16 Mục 2 Thông tư này.
    Trường hợp đã ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp tiếp theo mà có thông tin, điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế trước đó thì người ban hành quyết định cưỡng chế có quyền quyết định chấm dứt biện pháp cưỡng chế đang thực hiện và ban hành quyết định thực hiện biện pháp cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế.
    Vì vậy, khi bị doanh nghiệp bị cưỡng chế nợ thuế thì Cơ quan Thuế được áp dụng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản.
Doanh nghiệp được nợ thuế bao lâu

Quyết định cưỡng chế doanh nghiệp nợ tiền thuế có hiệu lực thi hành trong thời hạn bao nhiêu năm?

Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đối với những cá nhân hoặc tổ chức nhất định trong những trường hợp pháp luật quy định, về mặt vật chất hay tinh thần nhằm buộc các cá nhân hay tổ chức đó phảu thực hiện hoặc không được thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế nhất định đối với tài sản của cá nhân hay tổ chức hoặc tự do thâm thể của các cá nhân.

Cưỡng chế không chỉ thực hiện trong một lĩnh vực duy nhất mà nó hiện diện trong tất cả các lĩnh vực quản lý Nhà nước, từ lĩnh vực hành chính, hình sự, dân sự, thi hành án dân sự…

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 215/2013/TT-BTC quy định như sau:

Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế

  1. Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày ghi trong quyết định cưỡng chế. Thời hiệu áp dụng cưỡng chế được ghi trong quyết định cưỡng chế.
    Riêng quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày ghi trong quyết định cưỡng chế. Thời hiệu áp dụng cưỡng chế là 30 (ba mươi) ngày được ghi trong quyết định cưỡng chế.

    Theo đó, quyết định cưỡng chế doanh nghiệp nợ tiền thuế có hiệu lực thi hành trong trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày ghi trong quyết định cưỡng chế.

Thời hiệu áp dụng cưỡng chế được ghi trong quyết định cưỡng chế.

Riêng quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày ghi trong quyết định cưỡng chế.

Thời hiệu áp dụng cưỡng chế là 30 (ba mươi) ngày được ghi trong quyết định cưỡng chế.

Mời bạn xem thêm

  • Lương khoán có phải nộp thuế TNCN được không?
  • Thuế nhập khẩu ô tô năm 2023 là bao nhiêu?
  • Không phát sinh khấu trừ thuế TNCN có phải nộp tờ khai?

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ quyết toán thuế LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Doanh nghiệp được nợ thuế bao lâu?” Mặt khác, chúng tôi có cung cấp dịch vụ công chứng sang tên sổ đỏ… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Giải đáp có liên quan

Ảnh hưởng của doanh nghiệp khi bị cưỡng chế nợ thuế thế nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại  Nghị định 126/2020/NĐ-CP, người nộp thuế thuộc trường hợp bị cưỡng chế, đơn vị thuế sẽ áp dụng các biện pháp sau:
Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản.
Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo hướng dẫn của pháp luật để thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền nộp chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân đang giữ.
Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

Nguyên tắc cưỡng chế nợ thuế khi nợ thuế quá hạn thế nào?

Nguyên tắc áp dụng: Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế tiếp theo khi không áp dụng được các biện pháp trước đó hoặc đã áp dụng mà vẫn không đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế theo quyết định hành chính thuế. Trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập thì chỉ áp dụng đối với người nộp thuế là cá nhân.

Nợ quá hạn bao lâu thì doanh nghiệp bị cưỡng chế nợ thuế?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 215/2013/TT-BTC quy định có 4 trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế thuế như sau:
– Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp thuế đã quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn, hạn gia hạn nộp thuế theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế và đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
– Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền nộp chậm mà có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản.
– Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính vi phạm về thuế.
– Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày mà Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế).

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thuế

Chào LVN Group, hiện tại tôi rất cần tìm giấy chứng minh thu nhập cá nhân mới năm 2023 để làm thủ tục hoàn thuế cho bản thân vào năm 2021 – 2022 tại công ty TNHH VH tại Vũng Tàu. Tuy nhiên đã tìm rất nhiều mẫu rồi nhưng vẫn không đúng mẫu chứng minh thu nhập cá nhân được đơn vị thuế phê duyệt. Chính vì thế, LVN Group có thể cho tôi hỏi mẫu giấy chứng minh thu nhập cá nhân mới năm 2023 thế nào ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về mẫu giấy chứng minh thu nhập cá nhân mới năm 2023 thế nào?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật thuế thu nhập cá nhân

Các trường hợp cần xác nhận thu nhập cá nhân

Có rất nhiều trường hợp cần đến việc xác minh thu nhập cá nhân trong đó phổ biến nhất chính là việc liên quan đến thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân, hoàn thuế, chứng minh miễn trừ gia cảnh. Tại Việt Nam việc xác nhận thu nhập cá nhân có một vai trò hết sức quan trọng và bước thủ tục hành chính không thể thiếu được.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về các trường hợp cần xác nhận thu nhập cá nhân như sau:

– Khai thuế, nộp thuế:

a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

a.1) Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động công tác tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hướng dẫn và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho đơn vị thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động công tác theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

a.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với đơn vị thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ cửa hàng, Lãnh sự cửa hàng tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.

b) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán:

Người nộp thuế là tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng xổ số điện toán của cá nhân thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn, nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 06/TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho đơn vị thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi phát hành vé xổ số điện toán đối với phương thức phân phối thông qua thiết bị đầu cuối theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.

Mẫu giấy chứng minh thu nhập cá nhân mới năm 2023

Download Mẫu giấy chứng minh thu nhập cá nhân

Để có thể tìm ra mẫu giấy chứng minh thu nhập cá nhân mới năm 2023 thì bạn cần tìm ra được mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho đơn vị thuế quản lý trực tiếp được ban hành tại Thông tư 80/2021/TT-BTC. Và để download chúng một cách dễ dàng LVN Group đã cung cấp cho bạn đường link phía bên dưới như sau.

Hướng dẫn chi tiết viết mẫu thư xác nhận thu nhập năm

Dựa vào các ký hiệu được để sẳn tại mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho đơn vị thuế quản lý trực tiếp được ban hành tại Thông tư 80/2021/TT-BTC, bạn chỉ cần làm theo các hướng dẫn sau đây của LVN Group thì đã có thể điền được mẫu thư xác nhận thu nhập năm của bản thân vào các năm mà bạn mong muốn.

1. Chỉ tiêu [08a], [08b]: Kê khai địa bàn cấp huyện, tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính.

2. Cột [21]:

Phân bổ thuế TNCN đối với thu nhập của cá nhân trúng thưởng được thực hiện theo điểm b Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13/11/2017 của Chính phủ.

– Tên đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi NNT đóng trụ sở chính: Kê khai cho tỉnh nơi đơn vị phụ thuộc đóng trụ sở vào chỉ tiêu này. Trường hợp trong một tỉnh có nhiều đơn vị phụ thuộc ở nhiều huyện thì chọn 01 đơn vị phụ thuộc tại 01 địa bàn huyện phát sinh doanh thu để kê khai vào chỉ tiêu huyện tại cột [21].

– Tên địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi NNT đóng trụ sở chính: Kê khai cho tỉnh nơi có địa điểm kinh doanh nếu phát sinh doanh thu bán vé theo từng địa điểm kinh doanh. Trường hợp có nhiều địa điểm kinh doanh trên nhiều huyện thuộc một tỉnh thì chọn 01 địa điểm kinh doanh tại 01 địa bàn huyện phát sinh doanh thu để kê khai vào cột [21].

–  Nơi không có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh: Kê khai cho tỉnh nơi không có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh nhưng có phát sinh doanh thu bán vé. Trường hợp trong một tỉnh có phát sinh doanh thu bán vé ở nhiều huyện thì chọn 01 địa bàn huyện phát sinh doanh thu để kê khai vào cột [21].

3. Chỉ tiêu [21a], [21b]: Kê khai địa bàn cấp huyện, tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc hoạt động bán vé khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính. Trường hợp có nhiều đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc hoạt động bán vé trên nhiều huyện thuộc một đơn vị thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ là Cục Thuế thì chọn 1 đơn vị uỷ quyền hoặc một huyện để kê khai vào chỉ tiêu này. Trường hợp có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc hoạt động bán vé trên nhiều huyện thuộc 1 đơn vị thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ là Chi cục Thuế khu vực thì chọn 1 đơn vị uỷ quyền hoặc 1 huyện do Chi cục Thuế khu vực quản lý để kê khai vào chỉ tiêu này.

Mời bạn xem thêm

  • Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
  • Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
  • Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định thế nào?

Liên hệ ngay LSX

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Mẫu giấy chứng minh thu nhập cá nhân mới năm 2023. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến Thủ tục đặt cọc mua đất cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Cách tính thuế thu nhập cá nhân?

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 
+ Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ
+ Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – các khoản miễn thuế/không chịu thuế

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân?

– Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

– Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

– Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam?

– Thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời gian phát sinh thu nhập.

– Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời gian phát sinh thu nhập.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thuế

Chào LVN Group, sau một khoảng thời gian sáp nhập 02 công ty lại với nhau để kinh doanh, do 02 lĩnh vực của hai công ty đang kinh doanh phát triển quá tốt nên công ty của tôi muốn trở lại mô hình kinh doanh như ban đầu để đẩy mạnh sự phát triển hơn nữa. Chính vì thế hiện doanh nghiệp của tôi đang có nhu cầu khôi phục lại mã số thuế đã chấm dứt hiệu lực trước đó. LVN Group có thể cho tôi hỏi thủ tục khôi phục mã số thuế thế nào được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc thủ tục khôi phục mã số thuế thế nào?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Quản lý thuế 2019

Trường hợp nào được khôi phục mã số thuế?

Trường hợp nào được khôi phục mã số thuế? Hiện nay tại Việt Nam tại Việt Nam có 03 trường hợp được quy định cụ thể có thể tiến hành việc xin đăng ký khôi phục lại mã số thuế tại đơn vị thuế. Đó là các trường hợp đã được đơn vị có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc khi có nhu cầu tiếp tục kinh doanh sau khi đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế hoặc khi đơn vị thuế có thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng chưa bị thu hồi giấy phép và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Theo quy định tại Điều 40 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về khôi phục mã số thuế như sau:

– Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh nếu được khôi phục tình trạng pháp lý theo hướng dẫn của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì đồng thời được khôi phục mã số thuế.

– Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với đơn vị thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến đơn vị thuế quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:

  • Được đơn vị có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;
  • Khi có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến đơn vị thuế nhưng đơn vị thuế chưa ban hành thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
  • Khi đơn vị thuế có thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng chưa bị thu hồi giấy phép và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế

Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế hiện nay tại Việt Nam được quy định rõ ràng và cụ thể tại Luật Quản lý thuế 2019 và Thông tư 105/2020/TT-BTC. Dựa vào 02 căn cứ pháp lý này, các cá nhân tổ chức có thể dễ dàng thực hiện khôi phục lại mã số thuế nếu có nhu cầu. Tuy nhiên lưu ý hiện tại có 02 cách thức khôi phục mã số thuế được cho phép tại Việt Nam, đó chính là khôi phục mã số thuế từ người nộp thuế và khôi phục mã số thuế theo quyết định, thông báo, giấy tờ khác của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế như sau:

Mã số thuế được khôi phục theo hướng dẫn tại Điều 40 Luật Quản lý thuế, Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:

Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế

Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế như sau:

– Hồ sơ khôi phục mã số thuế của người nộp thuế:

  • Người nộp thuế quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này bị đơn vị có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy phép tương đương, đơn vị thuế đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo hướng dẫn, nhưng sau đó đơn vị có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi thì người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến đơn vị thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 10 (mười) ngày công tác kể từ ngày đơn vị có thẩm quyền ban hành văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi.

Hồ sơ gồm:

– Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

– Bản sao văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương của đơn vị có thẩm quyền.

  • Sau khi đơn vị thuế có Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo hướng dẫn tại Điều 17 Thông tư này nhưng chưa bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì người nộp thuế nộp Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến đơn vị thuế quản lý trực tiếp trước ngày đơn vị thuế ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo hướng dẫn.
  • Người nộp thuế quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến đơn vị thuế nhưng đơn vị thuế chưa ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo hướng dẫn tại Điều 14, Điều 16 Thông tư này thì người nộp thuế nộp Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến đơn vị thuế quản lý trực tiếp trước ngày đơn vị thuế ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
  • Người nộp thuế đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế do chia, hợp nhất, sáp nhập đến đơn vị thuế theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư này sau đó có văn bản hủy Quyết định chia, hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất và đơn vị đăng ký kinh doanh, đơn vị đăng ký hợp tác xã chưa chấm dứt hoạt động đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất thì người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến đơn vị thuế quản lý trực tiếp trước ngày đơn vị thuế ban hành Thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.

Hồ sơ gồm:

– Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

– Bản sao văn bản hủy bỏ Quyết định chia, Hợp đồng sáp nhập, Hợp đồng hợp nhất.

Người nộp thuế phải hoàn thành trọn vẹn nghĩa vụ nộp thuế, hóa đơn theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế trước khi khôi phục mã số thuế.

Hồ sơ khôi phục mã số thuế theo quyết định, thông báo, giấy tờ khác của đơn vị nhà nước có thẩm quyền

Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế như sau:

– Hồ sơ khôi phục mã số thuế theo quyết định, thông báo, giấy tờ khác của đơn vị nhà nước có thẩm quyền:

  • Giao dịch thông báo khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc của đơn vị đăng ký kinh doanh, đơn vị đăng ký hợp tác xã.
  • Quyết định của Tòa án hủy bỏ Quyết định tuyên bố cá nhân là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Thủ tục khôi phục mã số thuế thế nào?

Thủ tục khôi phục mã số thuế thế nào?

Thủ tục khôi phục mã số thuế thế nào? Đây là câu hỏi mà nhiều người dân Việt Nam khi có nhu cầu khôi phục lại mã số thuế đặt ra. Kể từ ngày mà bạn tiến hành nộp đơn yêu cầu khôi phục mã số thuế, phía đơn vị thuế sẽ tiến hành tiếp nhận và xử ký hồ sơ cho bạn. Trong vòng 13 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ của bạn, phía đơn vị thuế sẽ đưa ra các quyết định có liên quan đến việc khôi phục mã số thuế của bạn và thông báo kết quả về việc xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế cho bạn tại Việt Nam.

Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế và trả kết quả như sau:

– Đối với hồ sơ của người nộp thuế: Cơ quan thuế tiếp nhận, xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế và trả kết quả cho người nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 40, Điều 41 Luật Quản lý thuế và Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và các quy định sau:

  • Trong thời hạn 03 (ba) ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế trọn vẹn đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, đơn vị thuế thực hiện:

– Lập Thông báo về việc khôi phục mã số thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).

– In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho đơn vị thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

– Cập nhật trạng thái mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày công tác hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày công tác tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế.

  • Trong thời hạn 10 (mười) ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế trọn vẹn đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, đơn vị thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hóa đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hóa đơn tính đến thời gian người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế theo hướng dẫn, đồng thời thực hiện xác minh thực tiễn tại địa chỉ trụ sở kinh doanh của người nộp thuế và lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư này theo hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế (người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản).

Trong thời hạn 03 (ba) ngày công tác kể từ ngày người nộp thuế chấp hành trọn vẹn các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp trọn vẹn số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ (trừ một số trường hợp không phải hoàn thành nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế), đơn vị thuế thực hiện:

– Lập Thông báo về việc khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).

– In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho đơn vị thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

– Cập nhật trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày công tác hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày công tác tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế.

Cơ quan thuế thực hiện công khai Thông báo về việc khôi phục mã số thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư này. Cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn (gồm: đơn vị Hải quan, đơn vị đăng ký kinh doanh (trừ trường hợp đã thực hiện liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế), Viện Kiểm sát, đơn vị công an, đơn vị quản lý thị trường, đơn vị cấp giấy phép thành lập và hoạt động) và tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm tra cứu thông tin và trạng thái mã số thuế của người nộp thuế đã được đơn vị thuế công khai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và các nội dung khác.

  • Trong thời hạn 10 (mười) ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế trọn vẹn đối với trường hợp quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, đơn vị thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng chứng từ, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, chứng từ tính đến thời gian người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế theo hướng dẫn.

Trong thời hạn 03 (ba) ngày công tác kể từ ngày người nộp thuế chấp hành trọn vẹn các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ (trừ một số trường hợp không phải hoàn thành nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế), đơn vị thuế thực hiện:

– Lập Thông báo về việc khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).

– In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho đơn vị thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

– Cập nhật hạng thái mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày công tác hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày công tác tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế.

  • Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế không trọn vẹn hoặc không thuộc trường hợp được khôi phục mã số thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, đơn vị thuế ban hành Thông báo về việc mã số thuế không được khôi phục mẫu số 38/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế.

Mẫu thông báo đề nghị khôi phục mã số thuế chuẩn pháp lý

Mẫu thông báo đề nghị khôi phục mã số thuế chuẩn pháp lý nhất hiện nay là mẫu 19/TB-ĐKT được ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính. Nếu khi đi đăng ký khôi phục mã số thuế mà bạn không sử dụng mẫu 19/TB-ĐKT được ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính thì bạn sẽ bị trả hồ sơ đăng ký ngay lập tức. Chính vì thế khi đi đăng ký khôi phục mã số thuế các bạn cần phải lưu ý.

Mời bạn xem thêm

  • Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
  • Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
  • Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định thế nào?

Liên hệ ngay LSX

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Thủ tục tách đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu năm 2023 thế nào?. hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người không nơi nương tựa. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Nguyên tắc tính thuế tại Việt Nam?

– Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo hướng dẫn pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, trọn vẹn và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, trọn vẹn của hồ sơ thuế theo hướng dẫn.
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo cách thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người uỷ quyền duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý tại Việt Nam?

– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
+ Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý

Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế tại Việt Nam?

– Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng đơn vị thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
– Thời gian gia hạn không quá 30 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế năm, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; 60 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
– Người nộp thuế phải gửi đến đơn vị thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
– Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, đơn vị thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận được không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thuế

Phụ lục giao dịch liên kết là một phần của hợp đồng hoặc tài liệu pháp lý được tạo ra khi các bên có quan hệ liên kết và chứa các thông tin chi tiết về những giao dịch và nội dung liên kết. Khi hai hoặc nhiều bên có quan hệ liên kết kinh doanh hoặc tài chính, việc xác định và ghi lại các giao dịch liên kết trong phụ lục là rất quan trọng. Phụ lục giao dịch liên kết có thể đi kèm với hợp đồng chính hoặc là một tài liệu riêng biệt được thực hiện để bổ sung và bổ sung các thông tin quan trọng mà không thể được đưa vào trong hợp đồng chính. Vậy khi chậm nộp phụ lục giao dịch liên kết sẽ phải chịu mức phạt thế nào? Bạn đọc hãy cân nhắc bài viết sau của LVN Group để nắm được quy định pháp luật về nội dung này.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Quản lý thuế năm 2019
  • Nghị định số 132/2020/NĐ-CP

Phụ lục giao dịch liên kết là gì?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 22 Điều 3 Luật Quản lý thuế năm 2019 và khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì giao dịch liên kết được quy định là một loại giao dịch được xác lập giữa các bên có quan hệ liên kết với nhau. Các bên tham gia vào quan hệ liên kết được xác định là một bên hoặc các bên có tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào công việc điều hành, kiểm soát cũng như góp vốn của doanh nghiệp theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự năm 2015 không quy định cụ thể thế nào là phụ lục. Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu Phụ lục là một văn bản phụ được người viết trích riêng từ nguồn chính thống. Nội dung phụ lục phải đảm bảo chính xác, dựa trên cơ sở tính toán hay nghiên cứu. Nội dung này liên quan mật thiết đến các lập luận và số liệu được người viết đưa ra. Các phụ lục được xem là phần tài liệu dẫn chứng cho nội dung nghiên cứu. 

Theo đó, Phụ lục giao dịch liên kết được hiểu là một phần được dùng để quy định chi tiết hoặc sửa đổi, bổ sung một số thông tin về giao dịch liên kết được xác lập giữa các bên có quan hệ liên kết với nhau.

Các những loại phụ lục giao dịch liên kết nào hiện nay?

Phụ lục giao dịch liên kết là một công cụ quan trọng để đảm bảo sự rõ ràng, minh bạch và tuân thủ các điều kiện và cam kết trong quan hệ liên kết. Nó cung cấp cho các bên một cơ sở pháp lý và tài liệu để cân nhắc trong trường hợp có tranh chấp hoặc cần thực hiện các nghĩa vụ hay quyền lợi đã được thỏa thuận trước đó.

Căn cứ theo hướng dẫn tại Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì trong giao dịch liên kết hiện nay có 04 loại phụ lục, bao gồm:

– Phụ lục I: Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết;

– Phụ lục II: Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại hồ sơ quốc gia;

– Phụ lục III: Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại hồ sơ toàn cầu;

– Phụ lục IV: Kê khai thông tin bảo cáo lợi nhuận liên quốc gia.

Hướng dẫn kê khai phụ lục IV kê khai thông tin báo cáo lợi nhuận liên quốc gia

Theo hướng dẫn tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP thì người kê khai thực hiện kê khai phụ lục IV theo hướng dẫn sau:

HƯỚNG DẪN KÊ KHAI MỘT SỐ CHỈ TIÊU

A. Kỳ tính thuế: Ghi thông tin tương ứng với kỳ tính thuế của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế xác định theo hướng dẫn tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

B. Thông tin chung của người nộp thuế: Từ chỉ tiêu [01] đến chỉ tiêu [10] ghi thông tin tương ứng với thông tin đã ghi tại Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

C. Mục I. Tổng quan về hoạt động phân bổ thu nhập, thuế và hoạt động kinh doanh theo quốc gia cư trú:

Các nội dung kê theo đơn vị tiền tệ được quy đổi đơn vị tính là đồng Việt Nam theo hướng dẫn của chế độ kế toán doanh nghiệp. Trường hợp các bên liên kết thuộc tập đoàn có năm tài chính khác nhau thì báo cáo lợi nhuận lập theo số liệu, thông tin tại báo cáo của năm tài chính liền kề trước kỳ tính thuế của người nộp thuế.

– Chỉ tiêu “Quốc gia”: Ghi tên quốc gia, vùng lãnh thổ nơi các bên liên kết là đối tượng cư trú và nơi đặt cơ sở thường trú, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này các bên liên kết tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế và các bên liên kết thuộc tập đoàn (bao gồm cả trường hợp các bên liên kết này không xác định được là đối tượng cư trú của quốc gia, vùng lãnh thổ nào).

+ Trường hợp công ty mẹ tối cao và bên liên kết cư trú thuế ở nhiều nước thì phải thực hiện xác định nơi cư trú thuế theo hướng dẫn của Hiệp định thuế liên quan.

+ Trường hợp không có Hiệp định thuế giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ liên quan thì ghi nước hoặc vùng lãnh thổ bên liên kết đăng ký kinh doanh hoặc ghi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi các bên liên kết có cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này các bên liên kết tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó.

Thời hạn nộp phụ lục giao dịch liên kết 2023?

Phụ lục giao dịch liên kết là một phần quan trọng của tài liệu pháp lý trong quan hệ liên kết. Nó thể hiện chi tiết về các giao dịch và nội dung liên kết, giúp đảm bảo tính rõ ràng và tuân thủ trong quá trình thực hiện các cam kết và quy định giữa các bên liên quan. Pháp luật có quy định chi tiết về thời hạn nộp phụ lục giao dịch liên kết, cụ thể như sau:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định 132 có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thêm vào đó, khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN 2023 như sau:

Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

Vì vậy, thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN cũng như phụ lục giao dịch liên kết đối với trường hợp NNT có năm tài chính trùng với năm dương lịch là 31/3/2023.

Mức phạt khi chậm nộp phụ lục giao dịch liên kết năm 2023

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp có giao dịch liên kết không nộp Không nộp các phụ lục theo hướng dẫn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Đồng thời, buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp Hồ sơ quốc gia theo hồ sơ khai thuế.

Có thể bạn quan tâm:

  • Mẫu thông báo họp nội bộ công ty
  • Những trường hợp không được cấp Căn cước công dân?
  • Thẻ căn cước gắn chíp có định vị được không?

Kiến nghị

Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Liên hệ ngay:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mức phạt khi chậm nộp phụ lục giao dịch liên kết năm 2023” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ soạn thảo mẫu đơn hợp thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Trường hợp nào được xác định là giao dịch liên kết?

Theo Điều 5, Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết thì các bên có quan hệ liên kết là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp sau:
Trường hợp thứ nhất, một bên tham gia trực tiếp, hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia.
Trường hợp thứ hai, các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
Các bên liên kết được quy định cụ thể như sau: Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp, hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.

Quyền hạn của đơn vị thuế giao dịch liên kết là gì?

Cơ quan thuế có các quyền ấn định mức giá; tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận, ấn định thu nhập chịu thuế hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong các trường hợp người nộp thuế có các hành vi vi phạm pháp luật sau:
+ Người nộp thuế không kê khai, kê khai không trọn vẹn thông tin hoặc không nộp mẫu số 01 ban hành kèm theo nghị định 132/2020/NĐ-CP
+ Người nộp thuế cung cấp không trọn vẹn hoặc không xuất trình thông tin hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết quy định tại mẫu số 02, mẫu số 03 ban hành kèm theo nghị định 132/2020/NĐ-CP theo yêu cầu của đơn vị thuế trong thời hạn theo hướng dẫn.
+ Người nộp thuế sử dụng cá thông tin về giao dịch độc lập không trung thực, không đúng thực tiễn để phân tích so sánh, kê khai xác định giá giao dịch liên kết để xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận áp dụng cho giao dịch liên kết:
+ Người nộp thế có hành vi vi phạm cá quy định về xác định giá giao dịch liên kết.

Quy định về trách nhiệm của người nộp thuế có giao dịch liên kết thế nào?

Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để kê khai, xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thuế

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu được đóng theo mức thu nhập của mỗi cá nhân. Thông thường thuế thu nhập cá nhân sẽ được nộp khi người lao động tham gia ký kết hợp đồng lao động với công ty. Nhưng cũng có những công ty sẽ yêu cầu người lao động nộp thuế ngay cả khi thử việc. Khoản tiền này sau đó sẽ được hoàn lại cho người lao động vào những tháng sau. Điều này đặt ra một câu hỏi liệu rằng khi người lao động kết thúc thử việc thì tiền thuế này có được hoàn về cho người lao động không hay sẽ được hoàn về cho công ty. Và làm thế nào để người lao động bảo vệ quyền lợi của mình trong trường hợp này? Để có thể giúp bạn đọc có cái nhìn khái quát hơn mời bạn đón đọc bài viết “Hoàn thuế thu nhập cá nhân khi thử việc?” dưới đây của LVN Group.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật thuế thu nhập cá nhân 2007

Hoàn thuế thu nhập cá nhân khi thử việc là gì?

Hiện nay không có một định nghĩa cụ thể chính thức nào về thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Tuy nhiên, ta có thể hiểu thuế TNCN là loại thuế trực thu, thuế được tính căn cứ dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn của Luật thuế thu nhập cá nhân.

Vì vậy, căn cứ theo Luật thuế TNCN quy định và các văn bản hướng dẫn ta có thể định nghĩa về hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:

Hoàn thuế thu nhập cá nhân là việc cá nhân nộp thuế được hoàn lại phần tiền sau khi đã nộp thuế TNCN thuộc một trong các trường hợp được hoàn thuế theo hướng dẫn và có yêu cầu hoàn trả gửi đơn vị Thuế.

Lưu ý: Cá nhân khi phát hiện đã đóng tiền thuế thu nhập cá nhân nhiều hơn số tiền phải nộp phải có đề nghị mới được hoàn thuế.

Trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu, áp dụng đối với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc các khoản thu nhập khác. Tùy thuộc vào từng loại thu nhập mà số thuế phải nộp, cách tính thuế, thuế suất, quyết toán thuế cũng như thời gian nộp thuế có sự khác nhau. Mặc dù thuế TNCN là một loại thuế rất phổ biến và có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh loại thuế này. Tuy nhiên, các văn bản này không giải thích thế nào là thuế TNCN. Thuế TNCN là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc đối với cá nhân khi có thu nhập tính thuế theo hướng dẫn của pháp luật thuế TNCN. Trường hợp nào được hoàn thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 8, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có 3 trường hợp cá nhân được hoàn thuế TNCN gồm:

  1. Số tiền thuế cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế thực tiễn phải nộp;
  2. Số tiền thuế nộp thừa của cá nhân không bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo;
  3. Cá nhân đã thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
  4. Các trường hợp khác theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Vì vậy trong trường hợp cá nhân nộp thuế làm sao biết được hoàn thuế thu nhập cá nhân sẽ phải thuộc một trong 4 trường hợp kể trên.

Các đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điều 2, Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, bao gồm:

  • Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. 
  • Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam

Theo quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam, với thời hạn hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế)

Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân

Theo đó, các trường hoàn được hoàn thuế thu nhập cá nhân gồm: Số tiền đã nộp thuế lớn hơn số tiền phải nộp; Đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế; trường hợp khác theo hướng dẫn của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Để được hoàn thuế thu nhập cá nhân thì cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Đã đăng ký và có mã số thuế tại thời gian nộp hồ sơ quyết toán thuế.
  • Thuộc một trong các trường hợp được hoàn thuế nêu tại mục 2 bài viết này.
  • Có đề nghị hoàn thuế gửi cho đơn vị thuế theo đúng quy định và được chấp nhận.

Căn cứ theo Khoản 2, 3 Điều 28, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế như sau:

“2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với đơn vị thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng đơn vị thuế.”

Vì vậy, theo hướng dẫn nêu trên có thể hiểu nếu không có đề nghị hoàn thuế TNCN số tiền thuế nộp thừa sẽ được tự động bù trừ vào kỳ nộp sau và đơn vị thuế sẽ không chủ động hoàn thuế.

  • Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
  • Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với đơn vị thuế thì có thể nhận lại số tiền thuế đóng thừa hoặc lựa chọn bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

Mặt khác, cũng theo hướng dẫn tại Điều 28, Thông tư 111/2013/TT/BTC và theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều 25,Thông tư 80/2021/TT-BTC về việc hoàn thuế người được hoàn thuế phải đảm bảo:

  • Có số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp trong kỳ lớn hơn số thuế phải nộp khi quyết toán.
  • Đã có mã số thuế tại thời gian đề nghị hoàn thuế.
Hoàn thuế thu nhập cá nhân khi thử việc

Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân

Thời hạn giải quyết

– Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước: Chậm nhất 06 ngày công tác kể từ ngày đơn vị quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

– Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế: Chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày đơn vị quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 42, Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ hoàn thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công gồm:

(1) Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có uỷ quyền. Hồ sơ gồm:

  • Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo Mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
  • Văn bản ủy quyền theo hướng dẫn của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
  • Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
  • (2) Trường hợp cá nhân cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với đơn vị thuế:
  • Người nộp thuế có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (mẫu số 02/QTT-TNCN) thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế. 
  • Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo hướng dẫn.

Bài viết có liên quan

  • Mua hóa đơn điện tử của đơn vị thuế thế nào?
  • Cách xuất hóa đơn điện tử quà tặng năm 2023 nhanh chóng
  • Hồ sơ đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử năm 2023

Kiến nghị

LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Hoàn thuế thu nhập cá nhân khi thử việc?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới tư vấn hỗ trợ pháp lý về làm sổ đỏ hết bao nhiêu. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan:

Cách thức nộp hồ sơ xin hoàn thuế thu nhập cá nhân khi thử việc?

– Nộp trực tiếp tại trụ sở đơn vị thuế; hoặc
– Qua hệ thống bưu chính; hoặc
– Qua giao dịch điện tử (Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của đơn vị nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN).

Tính hoàn thuế khi thuộc trường hợp chưa đến mức phải nộpthuế thu nhập cá nhân khi thử việc?

Trường hợp này xảy ra khi đi làm đủ 12 tháng trong năm nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công giữa các tháng là khác nhau (tháng cao thì tạm nộp thuế) hoặc trường hợp lương cao hơn mức giảm trừ gia cảnh nhưng làm không đủ 12 tháng.
Người nộp thuế khi thuộc trường hợp này chỉ cần tính thu nhập tính thuế của mình đã đến mức phải nộp thuế hay chưa. Để tính được thì chủ yếu căn cứ vào tổng thu nhập và mức giảm trừ gia cảnh (gồm giảm trừ cho bản thân và giảm trừ cho người phụ thuộc).
Nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm (trừ thu nhập được miễn thuế) mà từ 132 triệu đồng trở xuống sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; trường hợp có người phụ thuộc thì mỗi người sẽ được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng.

Thời hạn giải quyếthoàn thuế thu nhập cá nhân khi thử việc?

– Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước: Chậm nhất 06 ngày công tác kể từ ngày đơn vị quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
– Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế: Chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày đơn vị quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thuế

Giảm trừ gia cảnh là một thuật ngữ thường được sử dụng trong nghành thuế. Khi một cá nhân phải đóng thuế thu nhập thì nhà nước sẽ tính mức thuế dựa trên thu nhập thu về và các yếu tố liên quan đến gia đình, hoàn cảnh. Nhiều người dù có mức lương cao nhưng cũng chỉ phải đóng mức thuế thấp là do có nhiều người không còn khả năng lao động, những người phụ thuộc vào nguồn thu nhập của người đóng thuế. Điều này tạo điều kiện giúp người lao động có thể chăm lo cho cuộc sống của gia đình tốt hơn, tránh tình trạng trốn thuế do mức thu nhập thực tiễn không đủ trang trải cho gia đình. Vậy những người thử việc có được áp dụng chính sách này không? Lương thử việc có được giảm trừ gia cảnh không? Bài viết “Lương thử việc có được giảm trừ gia cảnh không?” dưới đây của LVN Group sẽ làm rõ vấn đề này.

Văn bản hướng dẫn

  • Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 

Giảm trừ gia cảnh là gì?

Giảm trừ gia cảnh là chính sách quy định về số tiền người lao động được trừ khi thu nhập đến mức chịu thuế thu nhập cá nhân. Giảm trừ gia cảnh được nhà nước nhằm vào những người đang có thu nhập cao đến ngưỡng nhất định sẽ được giảm trừ trong một số trường hợp cụ thể.

Giảm trừ gia cảnh sẽ được tính cho 2 trường hợp sau đây:

  • Giảm trừ cho bản thân người đóng thuế thu nhập cá nhân;
  • Giảm trừ cho người phụ thuộc nộp thuế.

Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh gồm những ai?

  • Người phụ thuộc là con cái: Có thể là con đẻ, con ngoài giá thú, con nuôi hợp pháp, con riêng, của vợ hoặc chồng dưới 18 tuổi. Trên 18 tuổi nếu bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động. Mặt khác, con cái đang theo học tại các trường cao đẳng, đại học, trường nghề, trung học chuyên nghiệp ở nước ngoài hoặc Việt Nam.
  • Trường hợp khác đi kèm: Người phụ thuộc là chồng, vợ của người nộp thuế, mẹ đẻ, cha đẻ, mẹ vợ, cha vợ, mẹ chồng, cha chồng, mẹ kế, cha dượng, mẹ nuôi, cha nuôi hợp pháp.
  • Các trường hợp là cá nhân không nơi nương tựa: Anh ruột, em ruột, chị ruột, cháu ruột, bà nội, ông nội, bà ngoại, ông ngoại, dì ruột, cô ruột, chú ruột, bác ruột, người trực tiếp nuôi dưỡng khác.

Lương thử việc có được giảm trừ gia cảnh không?

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

Có thể thấy giảm trừ gia cảnh áp dụng chung cho người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công, không phân biệt đang trong giai đoạn thử việc hay đã ký hợp đồng lao động, miễn có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì sẽ được áp dụng giảm trừ gia cảnh.

Vì vậy, người lao động thử việc vẫn được giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn khi thực hiện việc khấu trừ thuế.

Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh, cụ thể như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:

  1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
  2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
    Theo đó, mức giảm trừ cá nhân của người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng và đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Lương thử việc có được giảm trừ gia cảnh không

Mẫu xác nhận người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh gồm những gì?

Theo đó nếu có ký hợp đồng thử việc hoặc có thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà tổng tiền lương trả cho người lao động từ 02 triệu đồng trở lên/lần thì doanh nghiệp khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi trả cho người lao động.

Tuy nhiên nếu người lao động thử việc chỉ có có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập được làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế. Mẫu xác nhận người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh gồm những gì?

  • Trường hợp con dưới 18 tuổi: Giấy khai sinh, CMND bản chụp (nếu có).
  • Đối với con tuổi từ 18 tuổi bị khuyết tật, mất khả năng lao động: Giấy khai sinh, CMND bản chụp (nếu có); Giấy xác nhận khuyết tật bản chụp.
  • Con theo học các bậc đại học, cao đẳng,… khác: Giấy khai sinh, thẻ học sinh, thẻ sinh viên, bản khai xác nhận của trường hoặc các giấy tờ chứng minh khác bản chụp.
  • Con nuôi, con riêng, con ngoài giá thú sẽ có những loại giấy tờ khác tùy thuộc vào yêu cầu của pháp luật.
  • Hồ sơ đối với vợ/chồng: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn bản chụp.
  • Hồ sơ đối với các trường hợp cha/mẹ: Chứng minh nhân dân, giấy tờ xác nhận mối quan hệ hợp pháp bản chụp.
  • Đối với cá nhân khác không có nơi nương tựa: CMND hoặc giấy khai sinh, giấy tờ xác minh trách nhiệm khác.

Bài viết có liên quan

  • Mua hóa đơn điện tử của đơn vị thuế thế nào?
  • Cách xuất hóa đơn điện tử quà tặng năm 2023 nhanh chóng
  • Hồ sơ đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử năm 202

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay:

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Lương thử việc có được giảm trừ gia cảnh không?“. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về giá sang tên sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Giải đáp có liên quan

Thử việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định như sau:
Thu nhập chịu thuế

Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi công tác có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo hướng dẫn của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo hướng dẫn của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo hướng dẫn của Chính phủ.
Theo đó, thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công được xem là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Trong thời gian thử việc, người thử việc nhận được tiền lương thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn của pháp luật.

Người lao động thử việc có được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân được không?

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Có thể thấy giảm trừ gia cảnh áp dụng chung cho người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công, không phân biệt đang trong giai đoạn thử việc hay đã ký hợp đồng lao động, miễn có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì sẽ được áp dụng giảm trừ gia cảnh.
Vì vậy, người lao động thử việc vẫn được giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn khi thực hiện việc khấu trừ thuế.

Mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc của lao động thử việc là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh, cụ thể như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Theo đó, mức giảm trừ cá nhân của người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng và đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thuế

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế lớn mà doanh nghiệp phải nộp thường xuyên theo kỳ hạn. Tình hình kinh doanh càng phát triển thì mức đóng thuế thu nhập doanh nghiệp càng cao. Điều này cũng là vấn đề đối với nhiều doanh nghiệp kinh doanh vừa và nhỏ vì phải chi trả một mức thuế lớn. Nắm bắt được tâm lý này của các doanh nghiệp, nhà nước cũng đưa ra những ưu đãi lớn đối với thuế doanh nghiệp trong kinh doanh. Vậy những ưu đãi đó là gì? Cách thức áp dụng những ưu đãi đó thế nào? Mời bạn đón đọc bài viết “Công văn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp” dưới đây của LVN Group để có thêm những thông tin cần thiết.

Mời bạn xem thêm

  • Văn bản hợp nhất số 26/VBHN-BTC hợp nhất thông tư hướng dẫn luật thuế thu nhập doanh nghiệp
  • Nghị định số 31/2021/NĐ-CP

Điều kiện hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

– Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

– Doanh nghiệp hưởng ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư mới/dự án đầu tư mở rộng đáp ứng đủ điều kiện theo hướng dẫn, thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư.

 Điều kiện của dự án đầu tư mới hưởng ưu đãi thuế 

– Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

– Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.

– Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.

– Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn phải được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo hướng dẫn của pháp luật về đầu tư.

Điều kiện của dự án đầu tư mở rộng hưởng ưu đãi thuế

– Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.

– Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.

– Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kỹ thuật trước khi đầu tư ban đầu.

 Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.

– Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.

– Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo hướng dẫn của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Các loại ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mới

– Ưu đãi về thuế suất

– Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế.

Thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo hướng dẫn của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo hướng dẫn của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.

– Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng dẫn của Luật công nghệ cao.

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+ Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo hướng dẫn của pháp luật đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm).

+ Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời gian được phép đầu tư lần đầu theo hướng dẫn của pháp luật đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động).

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo hướng dẫn của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời ngày được phép đầu tư theo hướng dẫn của pháp luật về đầu tư.

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

+ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo hướng dẫn của Luật công nghệ cao;

+ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt – may; da – giầy; điện tử – tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Công văn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Công văn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 43860/CTHN-TTHT
V/v ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2023

Kính gửi: Công ty TNHH Megatech Việt Nam
(Địa chỉ: Lô 38B, KCN Quang Minh, thị trấn Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội; MST: 0106783128)

Trả lời công văn không số đề ngày 10/05/2023 của Công ty TNHH Megatech Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

* Văn bản hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển:

– Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015):

“Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.

…5. Bổ sung điểm đ và điểm e vào khoản 1 Điều 13 như sau:

“đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

– Sản phẩm công nghiệp h trợ cho công nghệ cao theo hướng dẫn của Luật công nghệ cao;

– Sản phẩm công nghiệp h trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt – may; da – giầy; điện tử – tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này;

…”

– Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:

+ Tại Khoản 11 Điều 1 bổ sung Điểm g vào Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:

“g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

– Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo hướng dẫn của Luật Công nghệ cao;

– Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: Dệt – may; da – giầy; điện tử – tin học; sản xuất lp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Danh mục sản phẩm công nghiệp h trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế quy định tại Khoản này thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.”

+ Tại Khoản 16 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:

“a) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này. ”

– Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.

– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 05/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ:

“Điều 4. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng các Điều kiện quy định tại Luật s 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, được đơn vị có thm quyn cấp Giấy xác nhận tru đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (gọi tắt là Giấy xác nhận ưu đãi).

Trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công thương.

Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, về mức ưu đãi, thời Điểm bắt đầu áp dụng ưu đãi, việc chuyển tiếp ưu đãi thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.”

* Văn bản hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng:

– Căn cứ Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC):

6Về đầu tư mở rộng

a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng mi đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn của Nghị định số 2Ĩ8/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.

Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

– Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.

– Tỷ trọng nguyên giá tài sản c định tăng thêm đạt ti thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.

– Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu.

…”

– Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:

+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:

“1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.

…”

+ Tại Điều 22 quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:

“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với đơn vị thuế.

…”

* Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 1713/TCT-CS ngày 12/5/2023 của Tổng cục Thuế v/v chính sách thuế TNDN.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có dự án đầu tư mở rộng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện từ 01/01/2015 đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC , dự án được đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo hướng dẫn thì thu nhập từ thực hiện dự án được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo) theo hướng dẫn tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ.

Trường hợp dự án đầu tư mở rộng của công ty chưa áp dụng ưu đãi thuế TNDN từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì thu nhập của công ty từ dự án đầu tư mở rộng nêu trên được hưởng toàn bộ thời gian miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn kể từ kỳ tính thuế được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Các ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai. Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với đơn vị thuế.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tiễn tại đơn vị và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể cân nhắc các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra – Kiểm Tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.

Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Megatech Việt Nam biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
– Như trên;
– Phòng TTKT1;
– Phòng NVDTPC;
– Website Cục Thuế;
– Lưu: VT, TTHT(2)
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG

Nguyễn Hữu Hùng

Mời bạn xem thêm

  • Giấy phép kinh doanh hộ gia đình có phải đóng thuế không?
  • Thủ tục chuyển hộ khẩu theo chồng mới năm 2023
  • Hướng dẫn kê khai thuế cho thuê tài sản theo Thông tư 40 qua mạng

Kiến nghị

Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề quyết toán thuế đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Liên hệ ngay:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Công văn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ về lệ phí hợp thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Thời gian tính áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp?

– Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
– Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.

Ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng thế nào?

Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng với doanh nghiệp thực hiện chế độ nào?

– Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
– Doanh nghiệp hưởng ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư mới/dự án đầu tư mở rộng đáp ứng đủ điều kiện theo hướng dẫn, thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thuế

Kính chào LVN Group, Tôi hiện kinh doanh mặt hàng giày da xuất khẩu sang các nước như Lào và Thái Lan với quy mô nhỏ. Phân xưởng sản xuất cua tôi có 50 nhân công và được trang bị máy móc trọn vẹn. Tôi mới bắt đầu kinh doanh được hơn 1 năm và chưa phải đóng thuế. Tôi có tìm hiểu đối với một vài ngành nghề và lĩnh vực nhất định, nhà nước có những chính sách ưu đãi về thuế thhu nhập doanh nghiệp để hoc trợ các doanh nghiệp tăng gia sản xuất, phát triển các ngành hàng. Vậy LVN Group cho tôi hỏi hiện doanh nghiệp nào sẽ được áp dụng chính sách này? Và quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thế nào? Tôi xin cảm ơn.

Căm ơn anh đã đặt câu hỏi cho LVN Group, vấn dề của anh sẽ được chúng tôi trả lời qua bài viết “Quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp” dưới đây.

Văn bản hướng dẫn

  • Văn bản hợp nhất số 26/VBHN-BTC hợp nhất thông tư hướng dẫn luật thuế thu nhập doanh nghiệp
  • Nghị định số 31/2021/NĐ-CP

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

 thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế mà nhà nước trực tiếp thu vào ngân sách của nhà nước tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp (tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ).

– Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.

– Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo hướng dẫn của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.

Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo hướng dẫn của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.

Đối tượng nào được hưởng ưu đãi Thuế thu nhập doanh nghiệp?

– Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

– Doanh nghiệp hưởng ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư mới/dự án đầu tư mở rộng đáp ứng đủ điều kiện theo hướng dẫn, thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư.

Điều kiện của dự án đầu tư mới hưởng ưu đãi thuế 

– Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

– Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.

– Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.

– Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn phải được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo hướng dẫn của pháp luật về đầu tư.

Điều kiện của dự án đầu tư mở rộng hưởng ưu đãi thuế

– Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.

– Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.

– Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kỹ thuật trước khi đầu tư ban đầu.

 Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.

– Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.

– Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo hướng dẫn của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

– Ưu đãi về thuế suất

– Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế.

Thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo hướng dẫn của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo hướng dẫn của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.

– Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng dẫn của Luật công nghệ cao.

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+ Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo hướng dẫn của pháp luật đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm).

+ Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời gian được phép đầu tư lần đầu theo hướng dẫn của pháp luật đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động).

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo hướng dẫn của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời ngày được phép đầu tư theo hướng dẫn của pháp luật về đầu tư.

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

+ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo hướng dẫn của Luật công nghệ cao;

+ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt – may; da – giầy; điện tử – tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động, miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo

Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường, giám định tư pháp (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa) tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

Các dự án hưởng ưu đãi thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động

– Phần thu nhập của hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo hướng dẫn của Luật Xuất bản.

– Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của đơn vị báo chí theo hướng dẫn của Luật Báo chí.

– Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.

– Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế xã hội khó khăn; Nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; Sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.

– Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động, miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo

Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường, giám định tư pháp thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong bao lâu?

– Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.

– Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.

Mời bạn xem thêm

  • Thủ tục chuyển hộ khẩu theo chồng mới năm 2023
  • Các trường hợp không được hưởng ưu đãi thuế TNDN là gì?
  • Thời hạn hoàn thuế TNCN là bao lâu?

Kiến nghị

Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ quyết toán thuế tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ soạn thảo mẫu hợp đồng dịch vụ làm sổ đỏ. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quandh

Ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng quy định thế nào?

Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.

Các dự án hưởng ưu đãi thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động là gì?

– Phần thu nhập của hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo hướng dẫn của Luật Xuất bản.
– Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của đơn vị báo chí theo hướng dẫn của Luật Báo chí.
– Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.
– Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế xã hội khó khăn; Nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; Sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.
– Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Thuế suất 17% trong thời gian 10 năm, miễn thuế 2 năm giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo áp dụng trong trường hợp nào?

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP của Chính phủ (trừ khu công nghiệp đặt tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi.
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống (bao gồm xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các sản phẩm văn hóa).

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com